Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã như thế nào?

bởi Nguyễn Tài
Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã

Trong những năm vừa qua, Nhà nước ta đã tiến hành việc sáp nhập xã để hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Việc sáp nhập xã là một trong những hoạt động cơ bản trong công cuộc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Khi sáp nhập xã sẽ làm phát sinh những cán bộ bị dôi dư. Vậy, hiện nay, pháp luật đã giải quyết vấn đề này như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết “Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã” của LSX dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 29/2023/NĐ-CP

Cán bộ dôi dư sau sáp nhập có thuộc đối tượng tinh giản biên chế không?

Tinh giản biên chế là thuật ngữ được nghe nhiều trong những năm gần đây. Hiểu nôm na, tinh giản biên chế là quá trình giảm số lượng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc tinh giản biên chế thường được thực hiện nhằm tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu suất làm việc, và giảm chi phí. 

Theo tinh thần tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), khái niệm tinh giản biên chế được định nghĩa như sau: “Tinh giản biên chế trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.”

Căn cứ Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, đối tượng tinh giản biên chế bao gồm: 

“1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

[…]

b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền […]”

Như vậy, cán bộ dôi dư do sáp nhập xã thuộc đối tượng phải tinh giản biên chế và sẽ thực hiện theo chế độ tinh giản biên chế. 

Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã

Theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ dôi dư sau khi sáp nhập xã sẽ được thực hiện theo một trong hai chế độ là chế độ nghỉ hưu trước tuổi và chế độ nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp (gọi tắt là chế độ nghỉ việc). Đối với chế độ nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ sẽ được nghỉ hưu sớm hơn so với độ tuổi quy định nhưng không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Đối với chế độ nghỉ việc, cán bộ bị tinh giản biên chế (nghỉ việc) sẽ được hưởng trợ cấp theo quy định. Cụ thể như sau: 

Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã

Chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi khi có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (điều kiện lao động bình thường: 61 tuổi đối với nam, 56 tuổi 4 tháng). Khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây: 

“1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;

c) Được hưởng chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

2. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

Chế độ nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp

Cán bộ dôi dư do sáp nhập xã mà thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ này sẽ được hưởng trợ cấp tùy theo thời điểm nghỉ của cán bộ. Mức trợ cấp này có thể là ½ hoặc ¼ mức tiền lương mà cán bộ đang được hưởng. Tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 quy định chi tiết về mức hưởng trợ cấp của cán bộ như sau: 

“1. Đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp, ngoài hưởng một trong các chính sách quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này thì được hưởng thêm mức trợ cấp như sau:

a) Đối với cán bộ

Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng;

Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng;

Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.”

Mời bạn xem thêm: 

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý xác minh tình trạng hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp: 

Cách xác định tiền lương hiện hưởng và tiền lương bình quân khi tính trợ cấp tinh giản biên chế

Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, tiền lương hiện hưởng và tiền lương bình quân được tính như sau: 
– Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
– Tiền lương bình quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng bình quân của toàn bộ thời gian công tác.

Cách tính thời gian hưởng trợ cấp tinh giản biên chế

Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, thời gian hưởng trợ cấp tinh giản biên chế được tính như sau:
– Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
– Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm