Xin chào Luật sư X. Tôi hiện đang có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là vào năm 2018 tôi có mua một thửa đất đất để xây dựng nhà cấp 4, đến năm 2022 tôi có mua thêm một thửa đất liền kề thửa đất mua năm 2014 để xây nhà cho con trai. Hai thửa đất đều chưa làm sổ đỏ, nay tôi muốn hợp hay thửa đất này lại làm một để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi có thắc mắc rằng theo quy định tôi có được làm vậy hay không? Nếu được, chi phí hợp thửa đất hiện nay là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên, hi vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về thửa đất như thế nào?
Một trong các nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 là “Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”.
Đồng thời, tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính quy định về đối tượng thửa đất như sau:
“a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
…
đ) Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó”.
Vì vậy, các thửa đất liền kề khi hợp thửa tạo thành thửa đất mới thì các thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng.
Điều kiện hợp thửa đất
Để hợp thửa đất, cần đáp ứng một số điều kiện như sau:
Thứ nhất, việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất (quy định tại khoản 2, Điều 8 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT).
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu thống nhất hai thửa đất có cùng mục đích sử dụng thì cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đồng thời thủ tục chuyển nhượng QSDĐ và thủ tục gia hợp thửa đất. Theo đó, 2 thửa đất của 2 chủ sử dụng khác nhau có được hợp thửa nếu các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
- Về vấn đề xác định loại đất được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Và Khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
“Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.”
Có thể thấy nếu đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật thì mục đích sử dụng đất được xác định theo các giấy tờ đó. Nếu đất không có giấy tờ theo luật định và đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định tại điểm a,b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trong trường hợp các thửa đất không cùng mục đích sử dụng đất, bạn phải làm thủ tục chuyển đổi một trong số các thửa để đưa về đất cùng mục đích sử dụng, sau đó tiến hành hợp thửa. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất thỏa mãn một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013:
“Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Thứ hai, các thửa đất phải liền kề nhau theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013. Tức là các thửa đất khi hợp lại tạo thành 1 thửa thống nhất, có chung ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. “Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó”.
Thứ ba, phần diện tích thửa đất sau khi hợp thửa không được vượt quá hạn mức theo quy định. Nếu ngoài hạn mức, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi hoặc không được áp dụng các chế độ miễn giảm về đất đai theo quy định. Ví dụ: Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Về hạn mức đất:
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn có liên quan khác không quy định thế nào là hạn mức đất nói chung và hạn mức đất ở nói riêng. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 1993 thì quy định, hạn mức đất ở là diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được nhà nước giao để sử dụng, nhận chuyển nhượng từ người khác hoặc đất do khai hoang phục hóa. Như vậy, việc Luật Đất đai 2013 kế thừa các quy định của Luật Đất đai cũ trong quy định về hạn mức là hoàn toàn phù hợp. Việc nhà nước quy định hạn mức đất cũng như hạn mức đất ở nói riêng mang một số ý nghĩa nhất định như: Cho phép người dân được phép tập trung đất đai để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế trên diện tích đất mà nước đã giao. Hạn chế tình trạng mua đất, ghim đất để tạo ra các cơn sốt ảo về giá đất trên thị trường nhằm trục lợi.
Hạn mức đất do nhà nước quy định: nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng hai căn cứ sau:
– Sử dụng đất ổn định lâu dài;
– Sử dụng đất có thời hạn.
- Hạn mức giao đất nông nghiệp:
Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định hạn mức (diện tích tối đa) giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
- Hạn mức giao đất ở:
Đất ở hiện nay được chia làm 02 loại gồm: Đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
Theo khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn.
Theo khoản 2 Điều 144 Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Như vậy, hạn mức giao đất ở do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích giao đất ở tại từng tỉnh thành sẽ khác nhau. Để biết diện tích giao đất ở là bao nhiêu cần xem xét và tra cứu tại các quyết định quy định diện tích giao đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của 63 tỉnh thành.
Chi phí hợp thửa đất năm 2023 là bao nhiêu?
Thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất sẽ được thực hiện theo thông tư số 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:
- Khi người nộp thuế kê khai đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, các chi phí cải tạo đất, chi phí xây dựng… thuế suất sẽ được tính là 25%.
- Trong trường hợp không có hóa đơn nhưng vẫn có chứng từ chứng minh được giá mua và các chi phí liên quan thì thuế suất phải đóng là 2% theo giá chuyển nhượng tách thửa đất. Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi rõ giá chuyển nhượng hoặc có giá chuyển nhượng thấp hơn so với bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh đã quy định thì lệ phí sẽ tính theo bảng giá đất và lệ phí trước bạ tính theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra.
Một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
- Những người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình.
- Người có thu nhập do chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và các loại tài sản khác gắn liền với đất ở của cá nhân nếu cá nhân chỉ có một nhà ở hay đất ở duy nhất.
Lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
- Diện tích đất tính bằng m2
- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
- Lệ phí 0,5%.
Các lệ phí khác khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
- Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
* Sổ đỏ không có ảnh hưởng gì đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cả. Đối với trường hợp diện tích đất thực tế không khớp với số liệu trong sổ thì bạn sẽ thực hiện thủ tục xin điều chỉnh thông tin. Đầu tiên, yêu cầu Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành đo đạc lại diện tích chính xác. Sau đó bạn cần làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
- Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Trình tự thủ tục hợp thửa hai mảnh đất liền kề năm 2023
- Mẫu hợp đồng mua bán đất chưa tách thửa
- Các trường hợp không được tách thửa đất theo quy định là gì?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chi phí hợp thửa đất năm 2023 là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn về đổi tên giấy khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;“
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất hợp thửa đất nông nghiệp với nhau thành một thửa đất duy nhất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với thửa đất mới đó.
Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục hợp thửa đất sẽ được xác định theo từng địa bàn, khu vực, cụ thể như sau:
– Đối với những khu vực là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất sẽ là không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.
– Đối với các vùng còn lại thì thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng đất.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
Đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với hợp thửa;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.