Câu hỏi:
Tôi là A. Tôi kí HĐLĐ với công ty Z từ năm 2016 với công việc bảo vệ. Trong thời gian làm việc luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên trong tháng 1/2021, do tai nạn giao thông phải nghỉ 3 ngày làm việc. Tôi có viết đơn xin nghỉ việc và giấy tờ thăm khám cho công ty. Song, khi quay lại làm việc ngày 18/1/2021 thì tôi nhận được thông báo sa thải tôi do tự ý nghỉ quá số ngày quy định. Tôi có trình bày việc tai nạn cho lãnh đạo nghe, tuy nhiên, họ nói đã ra quyết định sa thải. Liệu đây có phải là chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật? Và tôi nên làm thế nào?
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến LSX. Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn về việc có hay không chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Căn cứ vào Điều 20 Bộ luật lao động 2019, chúng tôi xác định HĐLĐ của bạn là HĐLĐ không xác định thời hạn.
Trước hết, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
…”
Như vậy, đối với quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động cần đáp ứng đủ hai yếu tố sau:
- Thứ nhất, về lí do đơn phương chấm dứt hợp đồng. Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi đáp ứng đủ một trong các căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019. Theo thông tin bạn cung cấp, công ty đưa ra lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn là nghỉ quá số buổi quy định. Tuy nhiên, đây không đáp ứng được quy định pháp luật về cả thời gian và lí do, vì chỉ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi bạn tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Trong khi, bạn có đơn xin nghỉ việc và giấy điều trị tại bệnh viện chỉ trong 3 ngày liên tục.
- Thứ hai, về thời hạn thông báo trước. Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động thời gian ít nhất là 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn và ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn. Còn trường hợp của bạn là không được thông báo trước 45 ngày.
=> Việc sa thải không đúng quy định được xem là Chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Vì vậy, trong trường hợp của bạn, chúng tôi xác định hành vi của Công ty Z với bạn là hành vi chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Thứ hai, về nghĩa vụ khi Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật (Điều 42 Bộ luật lao động 2019)
Khi nhận thấy có dấu hiệu chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động có quyền yêu cầu họ thực hiện những việc như sau:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Hành vi chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và được liệt kê cụ thể tuy nhiên nó vẫn xảy ra thường xuyên và phổ biến. Theo đó, khi ở trong quan hệ lao động, người lao động cần chủ động chú ý những quyền lợi của mình theo pháp luật quy định sao cho không bị xâm hại. Trường hợp không may rơi vào hoàn cảnh đó, người lao động nên tham khảo những quy định này để yêu cầu chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thực hiện nghĩa vụ hoặc nhờ cơ quan chức năng tiến hành.
Thứ ba, về việc khởi kiện chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Theo khoản 1 Điều 32 Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
“1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
…”
=> Việc khởi kiện hành vi chủ lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và yêu cầu bồi thường thiệt hại được coi là quyền của người lao động. Do đây là một tranh chấp về lao động nên trong trường hợp này, bạn có thể khỏi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết vấn đề này.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật để tiến hành khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật mà không thực hiện nghĩa vụ của mình.