Pháp luật Việt Nam cho phép nam nữ kết hôn cũng cho phép họ ly hôn khi họ cảm thấy không thể chung sống. Tuy nhiên; việc ly hôn phải tuân thủ các quy định pháp luật; nhất là ly hôn khi người vợ đang mang thai. Nếu hai người không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ phân định dựa trên nhiều yếu tố. Vậy có được ly hôn khi vợ đang mang thai không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
Ly hôn là gì?
Ly hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, việc Nhà nước thừa nhận chế định ly hôn trong pháp luật là thể hiện sự đảm bảo cũng như tôn trọng quyền tự do định đoạt của vợ chồng; giúp họ giải quyết những bế tắc, xung đột trong đời sống hôn nhân.
Nhà nước kiểm soát ly hôn bằng pháp luật; mặc dù Nhà nước thừa nhận ly hôn là quyền dân sự gắn liền với nhân thân vợ chồng song cũng cần phải hiểu rõ về bản chất rằng đây không phải là quyền tuyệt đối. Nhà nước sẽ thực hiện quyền kiểm soát đối với hôn nhân; nhằm hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực mà ly hôn để lại.
Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng; và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn; trường hợp ly hôn, về trình tự thủ tục ly hôn; về việc giải quyết hậu quả ly hôn.
Do đó nếu vợ chồng muốn được ly hôn phải tuân thủ các điều kiện; căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ xét thấy có căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn.
Có được ly hôn khi vợ đang mang thai?
Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi“
Nếu thuộc một trong ba trường hợp nêu trên, vợ đang có thai, vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được quyền yêu cầu ly hôn.
Điều này đồng nghĩa với việc, Luật chỉ cấm chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai mà không cấm trường hợp ngược lại. Do đó, vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn khi đang mang thai.
Tuy nhiên, khi đơn phương yêu cầu ly hôn thì Tòa sẽ giải quyết ly hôn nếu có các căn cứ nêu tại Điều 56 Luật HN&GĐ:
– Chồng có hành vi bạo lực gia đình;
– Chồng vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng khiến không thể tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân nữa.
Như vậy; khi vợ đang mang thai; chồng không được yêu cầu ly hôn nhưng trường hợp hai người ly hôn thuận tình hoặc vợ yêu cầu ly hôn đơn phương thì không bị pháp luật cấm
Tình trạng hôn nhân trầm trọng được hiểu như thế nào?
– Vợ, chồng không thương yêu; quý trọng; chăm sóc; giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống; đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan; tổ chức; nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Thủ tục ly hôn khi người vợ đang mang thai?
Khi vợ mang thai vẫn có thể yêu cầu ly hôn trong hai trường hợp:
– Thuận tình ly hôn;
– Vợ đơn phương yêu cầu ly hôn.
Theo đó, thủ tục trong hai trường hợp nêu trên được thực hiện cụ thể như sau:
Thuận tình ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án nộp hồ sơ).
Bước 3: Nộp tạm ứng lệ phí và Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn xin thuận tình ly hôn.
Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải.
Bước 5: Ra quyết định
– Nếu hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ thì Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn;
– Nếu hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Vợ đơn phương yêu cầu ly hôn
Để được Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn, ngoài những giấy tờ trong trường hợp thuận tình ly hôn, người vợ cần phải chuẩn bị:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu trong trường hợp đơn phương);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn đơn phương: Chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ của mình với gia đình…
Khác với thuận tình ly hôn, trong trường hợp này Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi người chồng cư trú; làm việc (Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Trong trường hợp ly hôn đơn phương; Tòa án vẫn tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và kết quả được nêu tại bản án.
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015; cụ thể quy định tại các Điều 191; 192; 195; 196; 197; 203; 212, 214, 217 có thể tóm gọn lại về thủ tục để giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn theo diện đơn phương; theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời gian giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp này là 4 tháng, tuy nhiên; nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian giải quyết là 6 tháng. Trên thực tế; thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn; hoặc kéo dài hơn thời gian luật định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Chia tài sản chung khi ly hôn?
Quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60; 61; 62; 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60; 61; 62; 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ; chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ; chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền; nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật; nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ; chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Như vậy; vợ chồng có thể tự thỏa thuận chia tài sản chung, nếu không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đâu là nguyên nhân dẫn tình trạng ly hôn hiện nay?
- Hành vi ngoại tình bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
- Vợ ngoại tình mang thai chồng có được ly hôn không ?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề “Có được ly hôn khi vợ đang mang thai?” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại khoản 1 điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014; quy định về việc xác định cha, mẹ, con như sau:
“Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai; trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân; được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân“
Khi người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân; hoặc sau thời kỳ hôn nhân trong vòng 300 ngày; kể từ ngày ly hôn thì vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.
Ngay cả trong trường hợp người vợ ngoại tình, dẫn đến mang thai; nếu không chứng minh được việc ngoại tình, cũng như quan hệ huyết thống thì con được sinh ra vẫn là con chung.
Pháp luật quy định : “Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”. Tuy hôn nhân của hai bên nam nữ được xác lập sau ngày con sinh ra nhưng được vợ chồng thừa nhận thì để bảo vệ lợi ích của trẻ nhỏ, pháp luật quy định đứa trẻ là con chung của vợ chồng.