Việt Nam đã ban hành các quy định ngư dân hoạt động trên biển phải tuân theo để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, quản lý tốt lãnh thổ biển và đất liền. Việc đánh bắt trên biển được kiểm soát chặt chẽ và nhà nước đã hạn chế hoạt động của tàu cá trên biển. Khi đánh bắt trên biển, tàu cá thường phải xin giấy phép và được phép hoạt động trong giới hạn nhất định. Câu hỏi đặt ra là có giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá trên vùng biển không? Cùng Luật sư X tìm hiểu giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá trên vùng biển ở bài viết dưới đây.
Giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá Việt Nam trên vùng biển
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản thủy sản trên vùng biển Việt Nam trong phạm vi giới hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, cụ thể:
Đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản
- Tàu không được hoạt động tại vùng lộng và vùng ven bờ khi có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi;
- Tàu không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ khi có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng;
- Tàu không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi khi tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ; tàu đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh có thỏa thuận khác.
Đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản
- Tàu hoạt động tại vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi mà có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên;
- Tàu hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi mà có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
- Tàu không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi khi có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ.
Theo quy định nêu trên thì tàu cá hoạt động trên vùng biển sẽ bị giới hạn bởi kích thước của tàu cá. Vùng khai thác thủy sản cũng sẽ tương ứng tùy vào kích thước của tàu cá. Vùng khai thác thủy sản tại vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng được quy định tại Điều 42 Nghị định 26/2019/NĐ-CP như sau:
- Vùng ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển dọc theo bờ biển và tuyến bờ. Vùng ven bờ đối với các đảo được giới hạn bởi ngấn nước thủy triều trung bình nhiều năm quanh bờ biển của đảo đến 06 hải lý;
- Vùng lộng là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
- Vùng khơi là vùng biển Việt Nam được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế..
Việc công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh do Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp thương xác định.
Có giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá trên vùng biển không?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 43 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, có quy định:
Đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng;
- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ;
- Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi; tàu đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của Ủy ban nhân dân hai tỉnh.
Đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi;
- Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi;
- Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
Theo quy định tàu cá hoạt động trên vùng biển sẽ bị giới hạn bởi kích thước của tàu cá. Tùy vào kích thước của tàu cá mà vùng khai thác thủy sản cũng sẽ tương ứng. Vùng khai thác thủy sản được quy định như sau:
- Vùng ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển dọc theo bờ biển và tuyến bờ. Đối với các đảo, vùng ven bờ là vùng biển được giới hạn bởi ngấn nước thủy triều trung bình nhiều năm quanh bờ biển của đảo đến 06 hải lý;
- Vùng lộng được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng;
- Vùng khơi được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam.
Có phải xin giấy phép khai thác thủy sản bằng tàu cá trên vùng biển không?
Quy định phải giấy phép khai thác thủy sản khi tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá mà kích thước của tàu có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên. Điều kiện tổ chức cá nhân được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 50 Luật Thủy sản 2017, cụ thể sau đây:
- Đối với khai thác thủy sản trên biển, trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản;
- Có nghề khai thác thủy sản mà không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác theo quy định của pháp luật;
- Đối với tàu cá phải đăng kiểm phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
- Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc đáp ứng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên được trang bị thiết bị kiểm soát hành trình. Thiết bị phải được kết nối, đồng bộ với phần mềm hệ thống theo dõi tàu cá được cài đặt tại Trung tâm thông tin theo dõi tàu cá miền Trung và 28 tỉnh, thành phố ven biển; Tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh tối thiểu 12 vị trí mỗi ngày với tần suất 02 giờ/lần: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ), thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm) đến thiết bị được lắp đặt trên thiết bị. tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên sẽ cảnh báo thuyền trưởng nếu vượt quá giới hạn cho phép trên biển; Sai số tọa độ vị trí của tàu cá thu được từ Hệ thống định vị toàn cầu GPS và nhìn thấy trên thiết bị theo dõi tàu cá là 500 mét trở xuống với độ tin cậy 99%; Mỗi thiết bị phải có một mã nhận dạng độc lập; Phải bảo đảm hoạt động bình thường trong môi trường hoạt động hàng hải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam;
- Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
- Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định trên, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
Mời bạn xem thêm:
- Hoạt động môi giới bảo hiểm là gì theo quy định 2023
- Có giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá trên vùng biển?
- Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động phải làm thủ tục không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Có giới hạn phạm vi hoạt động của các tàu cá trên vùng biển không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo Khoản 3a Điều 43 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về Quản lý hoạt động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam:
Tàu cá Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;
Theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 49 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì:
4. Sau khi các thông tin đã được thanh tra, kiểm tra, xác minh, Tổng cục Thủy sản thông báo ngay đến các quốc gia có liên quan đến con tàu và lịch trình di chuyển của tàu để xử lý theo quy định.
5. Tàu cá nước ngoài khi vào, rời hoặc neo, đậu trong vùng nước cảng cá Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam trên đỉnh cột cao nhất của tàu và treo cờ quốc gia mà tàu đăng ký ở cột thấp hơn.
Căn cứ Điều 46 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định hoạt động khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam của tàu cá phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, tàu cá không vi phạm khai thác bất hợp pháp mà có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
Thứ hai, tàu cá phải có mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
Thứ ba, tàu cá có quan sát viên theo quy định của quốc gia ven biển hoặc của Tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
Thứ tư, đối với trường hợp cấp giấy phép đi khai thác tại vùng biển do Tổ chức quản lý nghề cá khu vực quản lý thì thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng quản lý nghề cá tại vùng biển quốc tế.
Thứ năm, trên tàu cá phải được trang bị, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải bao gồm: Máy thu phát vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF) có thu trực canh (DCS) trên kênh 70 hoặc 16, có bộ phận gọi, chọn số; máy thu phát vô tuyến điện (MF/HF); máy thu tự động thông báo hàng hải và thời tiết (NAVTEX), thiết bị định vị vệ tinh (GPS), phao chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB).
Thứ sáu, tàu cá phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tự động truyền qua hệ thống thông tin vệ tinh.