Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi mong muốn được giải đáp như sau: Tôi chưa từng tham gia BHXH ở đâu nhưng khi tra cứu trên cơ sở dữ liệu thì lại có mã số BHXH và thông tin cá nhân đã được cập nhật chính xác. Bây giờ, tôi đang làm hồ sơ để bắt đầu đóng BHXH ở công ty hiện tại. Vậy nên tôi có một thắc mắc là tôi vẫn chưa có sổ BHXH trong tay nhưng lại có mã số BHXH như vậy thì có sao không? Và Làm sao để được cấp sổ ạ? Rất mong Luật sư giải đáp!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X, để trả lời câu hỏi này thì mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.
Có mã số BHXH nhưng chưa có sổ BHXH có sao không?
Mã số bảo hiểm xã hội (BHXH) là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT. Từ năm 2016, cơ quan BHXH đã phối hợp với UBND xã – phường tiến hành thu thập thông tin cá nhân người dân trên địa bàn nơi trú và căn cứ dữ liệu của cơ quan BHXH để cấp mã số BHXH cho tất cả người dân. Theo đó, người đang tham gia BHXH đã có số sổ BHXH thì lấy số sổ BHXH làm mã số BHXH; người mới tham gia BHXH thì lấy mã số BHXH làm số sổ BHXH.
Trường hợp của bạn chưa đóng BHXH bất kỳ ở đâu nhưng vẫn có mã số BHXH là do cơ quan BHXH đã cấp. Nay bạn làm thủ tục tham gia BHXH lần đầu, thì sẽ lấy mã số BHXH đã được cấp để làm số sổ BHXH và mã thẻ BHYT. Nếu thông tin nhân thân trên dữ liệu có gì sai sót thì khi kê khai Tờ khai (TK1-TS) bạn đề nghị điều chỉnh khi đơn vị làm thủ tục báo tăng để dữ liệu cập nhật đúng thông tin của bạn.
Như vậy, khi bạn bắt đầu làm thủ tục đóng BHXH thì bạn kê khai mã số BHXH mà bạn tra cứu được trên hệ thống để công ty bạn đang làm việc làm thủ tục đóng BHXH, BHYT, BHTN đồng thời cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho bạn.
Bảo hiểm xã hội có mấy loại?
Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất
Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động
– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.
– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.
– Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.
– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Có mã số bảo hiểm xã hội nhưng chưa có sổ bảo hiểm xã hội có sao không?“. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về quyết định tạm ngừng kinh doanh, đơn xin giải thể công ty, thu hồi đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất,…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
- Thay đổi địa chỉ trên bảo hiểm xã hội như thế nào?
- Giáo viên hợp đồng có buộc phải đăng ký bảo hiểm xã hội không?
- Mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt thì giải quyết như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Người lao động hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. (Điều 87 Luật BHXH 2014 )
Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ: Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ cho mình.