Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không?

bởi Hương Giang
Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không

Số CMND là một trong những căn cứ quan trọng trên sổ đỏ nhằm xác minh nhân thân của những người có tên trong sổ đỏ. Vậy khi đổi từ CMND sang CCCD thì những giấy tờ như sổ đỏ có cần phải đính chính lại không? Liệu Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không? Trường hợp nào bắt buộc tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng? Để giải đáp những thắc mắc về vấn đề ” có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không”, mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Số CMND, CCCD trên sổ đỏ, sổ hồng có ý nghĩa gì?

Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Cụ thể, theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp trên Giấy chứng nhận là các cá nhân trong nước như sau:

“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”

Như vậy, số CMND, CCCD của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ, sổ hồng là rất cần thiết, giúp xác định rõ hơn về nhân thân và quyền của họ với thửa đất.

Đính chính sổ đỏ, sổ hồng là gì?

Việc đính chính là sửa lại thông tin bị sai sót trên thông tin thửa đất hoặc của chủ sở hữu. Tuy vậy, không phải trường hợp sai sót nào cũng được đính chính.

Các trường hợp bắt buộc phải đính chính sổ đỏ, số hồng được pháp luật quy định cụ thể.

Theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

Thông tin về số CMND, CCCD trên Sổ đỏ

Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

Theo đó, thông tin về số CMND, số thẻ CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận.

Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không
Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không

Đổi từ CMND sang CCCD có phải đính chính sổ đỏ, sổ hồng?

Như vậy, người dân phải thuộc một trong hai trường hợp kia thì mới có thể tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng. Việc thay đổi thông tin số CMND, CCCD trên sổ đỏ không thuộc trường hợp đăng ký biến động tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013.

Theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.

Căn cứ theo quy định trên, người dân hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận cho đúng với số thẻ CCCD mới của mình. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh. Chưa kể, các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xem các thông tin như số CMND cũ, họ tên của người được cấp. Khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xác định số CMND trên Giấy chứng nhận và số trên CCCD gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.

Thủ tục xác nhận thay đổi số CMND trên Giấy chứng nhận

Trong trường hợp vẫn có nhu cầu xác nhận thay đổi số CMND, CCCD trên Giấy chứng nhận, bạn thực hiện như hướng dẫn dưới đây.

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc sổ đỏ đã cấp;

– Bản sao thẻ CCCD mới và Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi CMND;

– Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu (nếu chưa thay đổi thông tin số CMND trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số CMND trên Giấy chứng nhận).

Bước 2. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 3. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Có phải đính chính sổ đỏ khi chuyển từ CMND sang CCCD không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; …. của luật sư X, hãy liên hệ hotline: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khi đổi từ CMND sang CCCD có phải đính chính không?

Theo Điểm g Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 23/2014 sửa đổi tại Thông tư số 33/2017, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu.Như vậy, pháp luật không bắt buộc phải điều chỉnh nhưng người dân hoàn toàn có quyền điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận cho đúng với số thẻ CCCD mới của mình nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, các cá nhân, tổ chức có thể dùng điện thoại thông minh quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xem các thông tin như số CMND cũ, họ tên của người được cấp.
Khi người dân đến Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán đất, nhân viên công chứng sẽ quét mã QR trên thẻ CCCD gắn chip để xác định số CMND trên Giấy chứng nhận và số trên CCCD gắn chip là của một người. Vì thế mà người dân không cần thiết phải điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận để tránh tốn kém thời gian, tiền bạc.

Quy định về việc thu hồi sổ đỏ đã cấp

Thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, theo quy định tại Điểm d Khoản 2 và Khoản 3 Điều 106 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng sử dụng đất; không đúng diện tích đất; điều kiện được cấp không đủ; không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai;
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

trường hợp nào thì mới bắt buộc tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng?

Đính chính sổ hồng, sổ đỏ là sửa lại thông tin bị sai sót trên thông tin thửa đất hoặc của chủ sở hữu. Theo Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, các trường hợp bắt buộc phải đính chính sổ đỏ, số hồng :
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người;
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Do đó, người dân phải thuộc một trong hai trường hợp kia thì mới bắt buộc tiến hành thủ tục đính chính sổ đỏ, sổ hồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm