Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được nhiều người quan tâm trong khoảng 1-2 năm trở về đây. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho các công ty, doanh nghiệp đang kinh doanh các hoạt động sản xuất, dịch vụ thì thuế thu nhập cá nhân dành cho các cá nhân có mức thu nhập cao. Các cá nhân này có thể làm việc tại các doanh nghiệp hoặc làm những công việc tại nhà khác nhau nhưng có đặc điểm chung là có mức thu nhập trên mức thu nhập chuẩn của pháp luật sau khi đã trừ đi những khoản phụ thuộc hợp lý. Vậy đối với những trường hợp khi bạn tham gia làm việc nhưng không phát sinh thuế thu nhập cá nhân thì có phải khai thuế không? Mời bạn đón đọc bài viết “Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai thuế TNCN quý không? ” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết.
Căn cứ pháp lý
Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai thuế TNCN quý không?
Không phát sinh thuế thu nhập cá nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không là câu hỏi của rất nhiều người đặt ra cho chúng tôi. Hiện nay các doanh nghiệp sẽ thực hiện khai thuế theo tháng hoặc có những doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý. Việc khai thuế thu nhập cá nhân hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có phải chi trả tiền lương cho người lao động hay không. Nếu thời gian đó doanh nghiệp vẫn phát sinh những giao dịch chi trả lương cho người lao động thì vẫn phải làm tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế TNCN như sau:
Hồ sơ khai thuế
…
- Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
…
Từ quy định trên có thể thấy người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
Không nộp tờ khai thuế đúng hạn bị xử phạt như thế nào?
Để có thể kiểm tra giám sát cũng như giúp cơ quan thuế nắm bắt được tình hình kinh doanh chi trả các chi phí của người sử dụng lao động nhanh chóng và dễ dàng hơn thì các cơ quan thuế sẽ yêu cầu doanh nghiệp nộp tờ khai thuế vào những ngày định kỳ trong tháng và nếu doanh nghiệp không nộp tờ khai thuế này đúng hạn thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy mức phạt đối với hành vi nộp tờ khai thuế không đúng hạn này như thế nào? Hãy tham khảo thông tin dưới đây của chúng tôi:
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, trường hợp phải nộp hồ sơ khai thuế nhưng cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng hạn sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Tuỳ theo thời gian quá hạn sẽ có mức phạt khác nhau từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi chậm nộp hồ sơ khai thuế và áp dụng biện pháp nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ Điều 4, Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức.
Công ty không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?
Khi công ty không phát sinhh khấu trừ thuế nhưng có phải chi trả lương cho người lao động thì vẫn phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Điều này dựa trên tinh thần các doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thanh toán từ tiền lương, tiền công thì các cá nhân có uỷ quyền hay không thì vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động dù cho khoản thuế này có được khẩu trừ thuế hay không khấu trừ thuế.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
- Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Từ quy định trên có thể thấy rõ tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về người hướng dẫn tập sự viên chức như thế nào?
- Có bầu có được thi công chức không?
- Chế độ người hướng dẫn tập sự viên chức như thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp tờ khai thuế TNCN quý không?”. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo đơn hợp thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tháng/quý nào có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì phải nộp tờ khai thuế TNCN.
Tháng/quý nào không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải nộp tờ khai
Tháng/quý nào không chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai. Nếu có chi trả thu nhập mà không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì cũng không phải nộp tờ khai (không phải kê khai).
Không phải nộp tờ khai trắng nếu không chi trả thu nhập/không phát sinh khấu trừ thuế TNCN.
Nếu trong kỳ tính thuế mà tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập cho bất kỳ người lao động nào thì không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có trả tiền lương, tiền công thì phải quyết toán thuế, không phân biệt có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Theo đó, cá nhân, tổ chức trả thu nhập vẫn phải kê khai đầy đủ tổng thu nhập chịu thuế của những người lao động được công ty chi trả thu nhập vào các chỉ tiêu liên quan tại các bảng kê được đính kèm vào Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC không phân biệt có hay không phát sinh khấu trừ thuế đối với những cá nhân này.
Căn cứ tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
d.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…
Như vậy, trong năm cá nhân, tổ chức không trả lương cho bất kỳ người lao động nào sẽ không phải nộp quyết toán thuế TNCN.