Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào?

bởi TranQuynhTrang
Con chung là gì? Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào? Nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn

Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào? đây là vấn đề thắc mắc của nhiều người. Con sinh ra sau ly hôn sẽ là con của ai; có được xem là con chung của hai vợ chồng (đã ly hôn); và sinh ra trong THỜI ĐIỂM nào sẽ được coi là con chung? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ cung cấp cho quý bạn đọc chế định trong luật Hôn nhân và gia đình về việc xác định con chung cũng như xác định thời điểm xác định con chung sau ly hôn.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Con chung là gì?

Con chung là con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc con do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân. Với khái niệm này; Luật hôn nhân hiện tại xác định con chung là con được mang thai và/hoặc sinh ra trong thời kỳ hôn nhân (tính từ thời điểm có giấy tờ kết hôn hợp pháp).

Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào?

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha mẹ như sau:

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định

Con được coi là con chung của hai vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên; việc xác định con chung có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc ghi nhận mối quan hệ cha; mẹ; con và là căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh như: giải quyết các án kiện về ly hôn; chia tài sản thừa kế; thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng…Căn cứ vào nội dung này ta có thể xác định nếu con sinh ra sau trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày ly hôn thì vẫn được coi là con chung của vợ chồng.

Nếu căn cứ vào đó vẫn không xác định được con chung; thì có thể thực hiện thủ tục giám định ADN để xác định con chung.

Nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

Nếu đứa con đó đúng là con chung của vợ, chồng thì người vợ; chồng sẽ phải có trách nhiệm, nghĩa vụ về việc trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con sau khi ly hôn; thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; có quyền; nghĩa vụ thăm nom và có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định pháp luật.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc; con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Nếu người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Sau khi ly hôn; người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom; chăm sóc; giáo dục; nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi xác định con chung

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân; huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên; người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn; túng thiếu theo quy định của Luật này.

Thông thường khi con cái không sống chung với cha mẹ thì nghĩa vụ nuôi dưỡng trở thành nghĩa vụ cấp dưỡng. Nghĩa là nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra đối cha/ mẹ – người không trực tiếp nuôi dạy đứa trẻ.

Trường hợp 1: Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Hai bên tự thỏa thuận hoặc Tòa án chỉ định người trực tiếp nuôi con dựa trên các căn cứ sau:

  • Các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được.
  • Đảm bảo quyền và lợi ích của đứa trẻ kể cả về vật chất và tinh thần.

Trường hợp 2: Người trực tiếp nuôi con đồng thời cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng.

“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên; con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Tòa án xem xét việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của người trực tiếp nuôi con dựa trên:

  • Mức độ vi phạm. Những vi phạm này phải chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng để có thể yêu cầu Tòa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi
  • Có yêu cầu Tòa án yêu cầu bên trực tiếp nuôi con từ bên không trực tiếp nuôi con thực hiện cam kết thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con một khoản tối thiểu để đảm bảo nhu cầu thiết yếu; và cơ bản của con.

Điều này nhằm đảm bảo việc nuôi con của bên trực tiếp nuôi con có trách nhiệm hơn; tránh trường hợp bỏ bê; không quan tâm con cái do thù ghét chồng/vợ trước hoặc lấy lý do đời sống khó khăn để yêu cầu mức cấp dưỡng cao hơn.

Lưu ý: nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ này thì tùy vào mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính; dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra

Trong trường hợp giải quyết ly hôn do vợ hoặc chồng mất tích thì nghĩa vụ cấp dưỡng không được đặt ra; tức là bên còn lại sẽ nghiễm nhiên có nghĩa vụ nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị tàn tật; mất năng lực hành vi dân sự; không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; bởi người mất tích đó không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trên thực tế gây ảnh hưởng và không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đứa con do không được hưởng khoản cấp dưỡng nào từ người mất tích cho các nhu cầu, quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản.

Do đó; khi cha hoặc mẹ không sống chung với con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Phương thức cấp dưỡng nuôi con chung

Phương thức cấp dưỡng được xác định ưu tiên qua sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản hoặc bằng miệng và được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Nếu không tự thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định theo quy định tại Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai phương thức cấp dưỡng:

  • Cấp dưỡng theo định kỳ:

Đến kỳ cấp dưỡng cha; mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên; nếu trong quá trình thực hiện mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế; không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thì các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án gỉải quyết.

  • Cấp dưỡng một lần

Phương thức cấp dưỡng một lần thuận tiện và có lợi cho trẻ hơn so với phương thức cấp dưỡng định kì; tránh tình trạng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng và trẻ và người trực tiếp nuôi con được hưởng phần hoa lợi; lợi tức phát sinh từ khoản tiền cấp dưỡng đó. Tuy nhiên do số tiền cấp dưỡng theo phương thức này có giá trị tương đối lớn nên chỉ phù hợp khi người cấp dưỡng có điều kiện kinh tế.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về nội dung vấn đề “Con sinh ra sau ly hôn được xem là con chung khi nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Người có thẩm quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Trong trường hợp người phải cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện; thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ:
Người được cấp dưỡng; cha; mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Người thân thích.
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
Hội Liên hiệp phụ nữ.
Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan; tổ chức trên yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Trẻ em sinh ra có bắt buộc phải đăng ký khai sinh không?

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh; trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha; mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Do đó, khai sinh cho trẻ em là việc làm bắt buộc và phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thời gian đăng ký.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm