Tặng cho nhà ở là một trong những nhu cầu phổ biến của người sử dụng đất. Khi thực hiện quyền trên, người sử dụng đất cần phải nắm rõ những quy định của pháp luật. Con tặng nhà cho bố mẹ làm thủ tục gì? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tặng cho quyền sử dụng đất
- Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong tám quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ thể sử dụng đất, theo đó bên tặng cho thỏa thuận giao quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, thông qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản, có sự đồng ý của bên được tặng cho theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Con tặng nhà cho bố mẹ làm thủ tục gì?
Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bố mẹ:
Bước 1: Công chứng hợp đồng
Đây là thủ tục bắt buộc, Khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân của bên tặng cho;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng).
– Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Sau khi tập hợp đủ hồ sơ, Khách hàng liên hệ với Phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng. Cán bộ công chứng có trách nhiệm đối chiếu tài liệu gốc trước khi công chứng.
Hợp đồng công chứng sẽ được ban hành cho Khách hàng để tiến hành nộp hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Thực hiện việc sang tên:
– Cơ quan thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
– Hồ sơ sang tên QSDĐ gồm:
+ Đơn xin đăng ký biến động đất;
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng.
+ Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
+ Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ;
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
+ Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
– Thời gian giải quyết: 10 đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tặng cho
Quyền và nghĩa vụ vủa bên tặng cho
– Quyền của bên tặng cho
- Yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tậng cho.
- Đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho và yêu cầu bồi thường thiệt hại trường hợp bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi đã được tặng cho quyền sử dụng đất.
– Nghĩa vụ của bên tặng cho
- Giao quyền sử dụng đất theo đúng thỏa thuận, đủ về diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất;
- Thực hiện các thủ tục sang tên quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho để bên nhận tặng cho được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Không được yêu cầu bên được tặng cho đền bù để nhận quyền sử dụng đất.
- Thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất được tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xáy ra cho người được tặng cho, nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Quyền và nghĩa vụ của bên được tặng cho
Quyền của bên được tặng cho
- Được quyền đồng ý nhận hay không nhận quyền sử dụng đất tặng cho.
- Yêu cầu bên tặng cho giao đúng quyền sử dụng đất đã thỏa thuận như đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất;
- Được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích và trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Được cấp GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Được nhận thông báo từ bên tặng cho về khuyết tật của quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất tặng cho. Trường hợp bên tậng cho biết tài sản khuyết tật mà không thông báo thì bên được tặng cho được bồi thường thiệt hại xảy ra.
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên được tặng cho có quyền yêu cầu bên tặng cho thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Nghĩa vụ của bên được tặng cho
- Tham gia thực hiện các thủ tực đăng ký nhận quyền sử dụng ddaart tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;
- Thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng theo thỏa thuận với bên tặng cho;
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Các khoản tiền phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BTC.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Đối với quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Lệ phí trước bạ
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ
- Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với nhà, đất là 0,5%.
Các chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Con tặng nhà cho bố mẹ làm thủ tục gì?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Giấy phép sàn thương mại điện tử, công chứng ủy quyền tại nhà mẫu tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân, tạm dừng công ty, thủ tục giải thể công ty mới nhất, bảo hộ logo độc quyền, hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, bảo hộ logo độc quyền, tra cứu quy hoạch xây dựng …của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đối với nhà ở thuộc sở hữu chung, căn cứ Điều 137 và Điều 139 Luật nhà ở 2014 thì các chủ sở hữu nhà ở phải thể hiện sự đồng ý bằng văn bản đối với việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho trao đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác.
Luật nhà ở 2014 quy định đối với giao dịch tặng cho, trao đổi nhà ở thì nhà ở đó phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 118 Luật này. Một trong các điều kiện là nhà ở phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật nhưng nhà ở hình thành trong tương lai không thể thỏa mãn điều kiện này. Vậy, pháp luật Việt Nam không cho phép tặng cho, trao đổi nhà ở hình thành trong tương lai.
Đối với nhà ở cho thuê, căn cứ Điều 138 và Điều 140 Luật nhà ở 2014, chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo cho bên thuê biết trước về việc tặng cho, trao đổi nhà bằng văn bản. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở với bên tặng cho, bên đổi nhà, trừ khi có thỏa thuận khác.