Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật chưa rõ, mong luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể là tôi hiện đang là công nhân trong một công ty dệt may, số ngày nghỉ phép hiện tại của tôi còn hơn một nửa, do có một số công việc cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ, thủ tục xin nghỉ tôi thực hiện theo đúng quy định. Tuy nhiên, tôi không biết vì sao sếp lại không duyệt việc xin nghỉ của tôi, tôi thắc mắc rằng khi công ty không cho nghỉ phép năm có bị phạt hay không? Trong trường hợp của tôi, tôi cần phải làm gì? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi, LSX sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết sau, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Quyền của người lao động được quy định như thế nào?
Quan hệ lao động là quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động được thiết lập dựa trên hợp đồng lao động. Để đảm bảo việc thực hiện đúng hợp đồng cũng như nghĩa vụ để hạn chế tranh chấp từ hợp đồng lao động, đồng thời là căn cứ để giải quyết tranh chấp lao động thì hợp động thường các bên sẽ thỏa thuận những nội dung sau về quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của người lao động như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
…
Theo quy định đó, người lao động có những quyền được quy định tại khoản 1 Điều 5 nêu trên. Trong đó có quyền nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
Người lao động xin nghỉ phép năm nhưng công ty không duyệt thì giải quyết thế nào?
Theo quy định nêu trên có thể thấy rằng việc nghỉ phép hàng năm là quyền của người lao động, tuy nhiên trên thực tế xuất hiện nhiều trường hợp công ty không đồng ý hay không duyệt việc xin nghỉ của người lao động. Vậy lúc này sẽ giải quyết ra sao? Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
…
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
…
Theo đó, tùy thuộc vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp và tính chất công việc như thế nào mà ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ tuân thủ theo quy định tại Điều 113 nêu trên.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo cho người lao động biết trước, căn cứ vào lịch nghỉ này thì người lao động tự chuẩn bị, sắp xếp để nghỉ phép đúng quy định công ty.
Trong trường hợp công ty không xây dựng lịch nghỉ hằng năm cụ thể thì người lao động nghỉ theo lịch nghỉ riêng, và quy trình xin nghỉ phép như thế nào là do công ty quy định theo quy chế riêng của công ty.
Như vậy ,nếu bạn có lý do chính đáng để xin nghỉ phép năm mà công ty vẫn từ chối thì bạn nên liên hệ với tổ chức công đoàn của đơn vị để được hỗ trợ giải quyết đảm bảo quyền lợi của mình.
Nếu sau khi liên hệ với tổ chức công đoàn vẫn không được hỗ trợ thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lãnh đạo công ty.
Trường hợp không được giải quyết thỏa đáng thì mình có thể làm đơn gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty bạn đặt trụ sở chính để được xem xét giải quyết.
Công ty không cho nghỉ phép năm có bị phạt hay không?
Trong mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động thì người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động phải trực tiếp thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Tuy nhiên khi người sử dụng lao động xâm phạm đến quyền của người lao động sẽ phải chịu chế tài nhất định.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
…
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
…
Theo đó, khi nghỉ sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp nếu là công ty thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi là từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Vẫn nghỉ phép dù công ty không đồng ý, có sao không?
Tuy người lao động có quyền nghỉ phép năm nhưng cũng cần thực hiện theo đúng lịch nghỉ đã được doanh nghiệp quy định. Nếu xin nghỉ phép vào ngày khác thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Trường hợp công ty không đồng ý mà vẫn nghỉ phép thì người lao động sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Tùy vào số ngày nghỉ không phép mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động đến mức sa thải hoặc thậm chí còn bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Bởi theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng sẽ bị sa thải.
Còn Điều 36 Bộ luật này quy định, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không cần báo trước.
Trong trường hợp số ngày tự ý nghỉ chưa đến mức bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động có thể bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật khác như nhắc nhở, kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Công ty không cho nghỉ phép năm có bị phạt chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Công ty không cho nghỉ phép năm có bị phạt hay không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật thừa kế đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Chế độ phép năm thâm niên được tính như thế nào năm 2023?
- Có được nghỉ phép trong thời gian xin thôi việc hay không?
- Có được tính nghỉ phép năm khi nghỉ ốm đau không?
Câu hỏi thường gặp
Quy định tại Khoản 4, Điều 113, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó,
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.