Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi tiến hành đăng ký kết hôn bạn phải nộp một số giấy tờ cho phía cơ quan hộ tịch. Trong số các loại giấy tờ phải nộp có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là Giấy chứng nhận độc thân. Theo quy định của pháp luật sẽ có một số trường hợp đăng ký kết hôn mà không cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đăng ký kết hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Luật Hôn nhân và Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Việc kết hôn được xác lập thông qua việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Hộ tịch.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Hộ tịch Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?
Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào? Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
- Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn có đề cập:
– Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP ; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào. Câu trả lời cho câu hỏi đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào như sau: Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện khi bạn đăng ký tại nới thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi mà bạn tiến hành đăng ký kết hôn; khi đó chỉ có vợ hoặc chồng của bạn khác nơi thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi mà bạn tiến hành đăng ký kết hôn phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau:
Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau: Thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài:
- Giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài trong điều kiện bình thường: Thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp Huyện.
- Trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã ở khi vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú: Thì Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký lại kết hôn được quy định như sau:
– Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
- Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Mời bạn xem thêm
- Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?
- Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
- Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nay
- Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đăng ký kết hôn không cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; bảo hộ logo công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn
– Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Chưa đăng ký kết hôn thì sẽ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ, phần thông tin của cha hoặc mẹ của trẻ sẽ để trống, không bắt buộc phải có giấy chứng nhận kết hôn thì mới có thể đăng ký khai sinh cho con.