Đăng ký tài sản trên đất khi nào?

bởi Luật Sư X

Đăng ký tài sản trên đất trong trường hợp nào? Hồ sơ đăng ký tài sản trên đất gồm những gì? Trình tự thủ tục đăng ký được tiến hành ra sao? Đây là 1 loạt những câu hỏi của một số người khi lần đầu tiến hành thủ tục đăng ký tài sản trên đất.

LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:

Căn cứ:

  • Luật đất đai 2013
  • Thông tư 24/2014/TT – BTNMT
  • Nghị định 43/2014/NĐ – CP

Nội dung tư vấn

Với nhà ở và tài sản chưa được đăng ký thì cần phải tiến hành đăng ký biến động đất Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 95 Luật đất đai 2013:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

Hồ sơ đăng ký tài tài sản gắn liền với đất lần đầu:

Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  •  Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  •  Giấy tờ về mua bán đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Trình tự thủ tục tiến hành đăng ký

  •  Bước 1: Bạn nộp hồ sơ đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND xã nếu nơi đó chưa có Văn phòng đăng ký đất đai;
  •  Bước 2: Chúng ta chờ Ủy ban nhân dân cấp xã có thực hiện các công việc sau:

+)  Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

+) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
+) Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định như trên;

+) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

… ..trích Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thời hạn giải quyết hồ sơ

Theo quy định tại Điều 61  Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Lưu ý: Để cho gia đình đỡ nhức đầu khi tiến hành thủ tục đăng ký tài sản trên đất thì gia đình bạn cần yêu cầu bên bán là thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất lần đầu trước khi chuyển nhượng cho gia đình bạn.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ ly hôn tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm