Năm 2023 đất 50 năm có tách thửa được không?

bởi TranQuynhTrang
Năm 2023 đất 50 năm có tách thửa được không?

Hiện nay thuật ngữ đất 50 năm vấn là vấn đề được nhiều người dân quan tâm tới. Những năm vừa qua, Chính Phủ đã có những quy định thay đổi về quyền sử dụng sổ đỏ đất đai từ lâu dài thành đất có thời hạn sử dụng 50 năm, theo đó mà gây không ít thắc mắc trong việc sử dụng và giao dịch đất đai. Nhiều thắc mắc đặt ra rằng đất 50 năm có được cấp sổ đỏ? Loại đất này có được chuyển nhượng hay đất 50 năm có tách thửa được không? Vậy để hiểu về những quy định này hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Đất 50 năm là gì?

Theo điều 126 Luật Đất đai 2013, đất 50 năm gồm những khu đất được sử dụng với các mục đích dưới đây:

  • Là đất nông nghiệp đối với các cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Khi hết thời hạn sử dụng đất 50 năm, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất.
  • Là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Đất được sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư kinh tế đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • “Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
  • Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.”

Đất 50 năm có tách thửa được không?

Việc tách thửa hoặc chuyển đổi theo mục đích sử dụng đất là điều được pháp luật cho phép, nhưng lại phải tuân thủ những điều kiện, thủ tục và chi trả các khoản tiền thuế theo quy định của Nhà nước.

Theo đó, hộ gia đình hoặc cá nhân chuyển các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất lâu dài phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ theo khoản 1 điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

“a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Tuy nhiên, không phải khi đã nộp đơn xin là sẽ được phép tách thửa hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà UBND cấp huyện, cấp tỉnh mà còn phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất vào từng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đất 50 năm có làm được sổ đỏ không?

Có thể nói, thời hạn sử dụng đất không phải điều kiện cần để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tức là sổ đỏ và sổ hồng.

Vì vậy, theo Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, điều kiện để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm gồm 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Đây là trường hợp thông thường và phổ biến nhất để hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 2 nhóm:

  • Có giấy tờ về quyền sử dụng đất. 
  • Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

Cụ thể là tính từ ngày 1.7.2014, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ.

Tóm lại, thực tế đất có thời hạn sử dụng 50 năm, không được phép xây nhà nhưng vẫn được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện chính phủ đề ra.

Đất 50 năm có bán được không?

Theo Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

Năm 2023 đất 50 năm có tách thửa được không?
Năm 2023 đất 50 năm có tách thửa được không?

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”.

Theo quy định của pháp luật, đơn vị, gia đình, cá nhân thuê đất được nhà nước giao đất, thu tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đều có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đơn vị, gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Như vậy với điều kiện được nhà nước giao đất 50 năm thì người được giao đất hoàn toàn có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nghĩa hoàn toàn có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của lô đất. Tuy được giao 50 năm nhưng quyền lợi hợp pháp của họ vẫn được đảm bảo.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 đất 50 năm có tách thửa được không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Đất 50 năm có được xây nhà hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 trong Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng về yêu cầu khi sử dụng đất:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Dựa theo quy định trên thì chỉ có đất ở mới được phép xây dựng nhà ở.
Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 đất 50 năm bao gồm nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất được giao cho thuê sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ sản xuất phi nông nghiệp.
Do đó, nếu muốn xây nhà trên đất 50 năm trước tiên phải làm thủ tục chuyển đổi tử đất 50 năm sang đất ở thì mới có thể xây nhà được. Nếu không làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính, buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.

Hồ sơ thực hiện gia hạn sổ đỏ đất 50 năm gồm những gì?

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bản sao quyết định đầu tư bổ sung hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đất 50 năm sang đất ở là bao nhiêu?

Việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối như chuyển đổi đất 50 năm sang đất thổ cư với hộ gia đình, cá nhân như sau:
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm