Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là những vấn đề được đông đảo người dân quan tâm chú ý. Người dân thường sử dụng đất nông nghiệp để nuôi trồng canh tác các loại cây nông nghiệp. Người dân có thể sử dụng loại đất này ổn định lâu dài hoặc chỉ trong một thời hạn nhất định. Vậy khi đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không? Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn thực hiện như thế nào? Bạn đọc hãy cùng LSX theo dõi nội dung bài viết sau để được làm sáng tỏ những thắc mắc trên nhé!
Căn cứ pháp lý
Các loại đất nông nghiệp hiện nay
Đất nông nghiệp chiếm một phần diện tích lớn trong tài nguyên đất đai của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Các loại đất nông nghiệp hiện nay được quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được phân loại gồm:
– Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thuỷ sản;
– Đất dùng để làm muối;
– Một số loại đất nông nghiệp khác phục vụ mục đích xây dựng để nghiên cứu thí nghiệm, chuồng trại chăn nuôi, ươm tạo cây giống…
Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu?
Ở Việt Nam đất nông nghiệp chiếm một phần diện tích lớn trong tài nguyên đất đai của cả nước. Đây là loại đất được giao cho người dân phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm các loại đất có đặc thù giống nhau là tư liệu sản xuất chính cho các mục đích như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,… vậy thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu, mời quý độc giả cùng theo dõi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Tuy nhiên những nhóm đất được trực tiếp sản xuất nông nghiệp này phải đáp ứng được các điều kiện về Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013:
– Hạn mức giao đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Tỉnh/ Thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long – hạn mức giao không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất;
+Tỉnh/ Thành phố trực thuộc trung ương khác- hạn mức giao không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất;
– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân:
+ Xã, phường, thị trấn ở đồng bằng- hạn mức giao không quá 10 héc ta;
+ Xã, phường thị trấn ở trung du, miền núi- hạn mức giao không quá 30 héc ta;
– Hạn mức giao đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân- không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất;
– Hạn mức giao đất trong một số trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân được giao thêm đất hoặc giao nhiều loại đất:
+ Được giao nhiều loại đất bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất trồng cây hàng năm – tổng hạn mức giao không quá 05 héc ta;
+ Được giao thêm đất trồng cây lâu năm đối với các nơi xã, phường, thị trấn ở đồng bằng – hạn mức giao đất không quá 05 héc ta;
+ Được giao thêm đất trồng cây lâu năm đối với các nơi xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi – hạn mức giao đất không quá 25 héc ta;
+ Đước gia thêm đất rừng sản xuất- hạn mức giao đất không quá 25 héc ta;
– Hạn mức giao đất trống, đồi trọc, đất có mặt nước thuộc vào nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình hoặc cá nhân được đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông – lâm nghiệp, làm muối và nuôi trồng thuỷ sản – hạn mức giao đất không quá hạn mức giao đất ở các nhóm trên.
Như vậy, khi hộ gia đình hoặc cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp thuộc những hạn mức được quy định trên thì thời gian sử dụng đất là 50 năm.
Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi hay không?
Đất nông nghiệp được hiểu một cách đơn giản là loại đất có mục đích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, là tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho việc trồng trọt chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt và chăn nuôi. Hiện nay, đất nông nghiệp giao cho người dân đều có thời hạn. Vậy Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi hay không, độc giả hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật.
Mặt khác, tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp khi hết thời hạn nếu có nhu cầu được thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được giao/cho thuê nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật quy định.
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?
Thu hồi đất là thuật ngữ thường được nhiều người dân nhắc đến mỗi khi có một dự án nào đó được triển khai. Đây là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai. Vậy cụ thể, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Trong đó, theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn năm 2023
Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn khi hết hạn vẫn có thể được xem xét để được gia hạn thời hạn sử dụng đất. Trong trường hợp mà đất hết thời hạn sử dụng thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gia hạn. Vậy thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn thực hiện ra sao, độc giả hãy cùng làm rõ nhé:
Theo đó, hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu xác nhận lại, gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp thì cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền trên đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước đây theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Sau khi chuẩn bị hồ sơ, hộ gia đình hoặc cá nhân cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây để hoàn thiện thủ tục gia hạn đất nông nghiệp hết hạn:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận gia hạn thời hạn sử dụng đất:
Việc nộp hồ sơ phải được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất yêu cầu gia hạn. Cần lưu ý phải làm hồ sơ và nộp hồ sơ trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng.
Bước 2: Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất kiểm tra hồ sơ:
Việc kiểm tra hồ sơ được thực hiện để xác nhận hộ gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp sử dụng, canh tác đất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi đảm bảo hồ sơ đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp tục kiểm tra hồ sơ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến. Khi văn phòng kiểm tra và xét thấy đầy đủ điều kiện thì sẽ xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định của Luật Đất đai năm 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp. Sau đó Văn phòng thực hiện chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính địa phương và cơ sở dữ liệu về đất đai , sau đó sẽ trao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hoặc gửi lại Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để trao lại đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện thủ tục gia hạn đất nông nghiệp hết hạn là không quá 07 ngày theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, đối với các địa phương có điều kiện khó khăn hơn về kinh tế- xã hội như các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo khó khăn thì thời gian thực hiện sẽ kéo dài hơn, tăng thêm khoảng 10 ngày sao với quy định. Thời gian thực hiện này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ và không bao gồm khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Như vậy, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp thì có thể thực hiện thủ tục gia nhận thời hạn sử dụng đất nông nghiệp hết hạn để tránh những rủi ro hay tranh chấp không đáng có.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về Tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, bao gồm:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, đảm bảo chi việc thi hành án;
– Đất nằm trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng đất thì không đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nêu trên.
Thời gian thực hiện thủ tục gia hạn đất nông nghiệp hết hạn là không quá 07 ngày theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, đối với các địa phương có điều kiện khó khăn hơn về kinh tế- xã hội như các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo khó khăn thì thời gian thực hiện sẽ kéo dài hơn, tăng thêm khoảng 10 ngày sao với quy định. Thời gian thực hiện này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ và không bao gồm khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.