Đất vườn, ao đã quá quen thuộc đối với các hộ gia đình ở nông thôn, không thể phủ nhận những lợi ích mà mô hình này mang lại cho bà con nông dân. Tuy nhiên pháp luật quy định ra sao về đất ở, cách xác định diện tích đất ở có vườn, ao như thế nào thì mọi người dường như chưa nắm rõ. Đất vườn, ao có phải là đất nông nghiệp? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Đất vườn, ao có phải là đất nông nghiệp?
Trong pháp luật đất đai hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể về đất vườn, ao.
Khoản 1, Điều 103 Luật Đất đai chỉ quy định: Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này.
Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai quy định: “Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh”.
Điều kiện để chuyển đổi đất vườn ao sang đất thổ cư.
Như đã nói ở trên Đất vườn, ao thuộc loại đất nông nghiệp cần chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp ( đất ở) thì phải tuân thủ quy định tại: Khoản 1 Điều 57, quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép trong đó có trường hợp : “d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp”.
- Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất vườn ao sang đất ở thực hiện theo quy định tại điều 59 – Luật đất đai 2013, cụ thể :
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét phê duyệt chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét,phê duyệt yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn ao sang đất ở phải có đủ 2 căn cứ:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể kế hoạch này có thể lấy ở UBND xã
- Căn cứ mục đích chuyển đổi thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Quy trình, thủ tục chuyển từ đất vườn ao sang đất ở.
Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Quy trình cụ thể hóa quy định của điều luật này như sau :
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Theo khoản 1, Điều 6 Thông tư 30/2014- BTNMT, hộ gia đình cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng vườn ao sang đất ở, mẫu đơn cấp tại sở tài nguyên môi trường
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở, tài sản gắn liền với đất ( sổ đỏ) bản gốc
Bước 2: Thủ tục chuyển đất ao vườn sang đất ở
- Người làm đơn có thể nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên môi trường ở UBND xã, đơn vị này có trách nhiệm chuyển lên Sở TNMT thuộc cấp huyện, xử lý yêu cầu và trả kết quả trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, ngày nghỉ, lễ tết.
- Thời hạn trả kết quả không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Bước 3: Hoàn thành nộp thuế, phí
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất vườn, ao tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp sau:
– Chuyển từ đất vườn, ao trong tồn tại gắn liền cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;
– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất muốn tách thửa ra để bán, tặng cho, thừa kế hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Cách tính giá đất phụ thuộc vào 3 yếu tố :
- Diện tích đất chuyển mục đích;
- Mục đích sử dụng đất;
- Giá đất tính thu tiền sử dụng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đất vườn ao có phải là đất nông nghiệp”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cách tra cứu max số thuế cá nhân, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,.. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.
Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất hết thời hạn sử dụng hoặc có tranh chấp;
Không đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch;
Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Các thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp chia làm hai loại: Loại đất được sử dụng ổn định lâu dài và loại đất sử dụng có thời hạn. Loại đất nông nghiệp được sử dụng ổn định lâu dài. Những loại đất có thời hạn sử dụng lâu dài theo quy định tại Điều 126, Luật Đất đai năm 2013