Đất vườn là thuật ngữ được người dân sử dụng phổ biến nhưng vẫn chưa được định nghĩa trong pháp luật đất đai. Có thể hiểu nôm na đây là loại đất nằm trong khuôn viên của các hộ gia đình hoặc xen kẽ với các loại đất khác trong khuôn viên đó. Nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến loại đất này. Cụ thể, nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Đất vườn có tách sổ đỏ được không? Diện tích tối thiểu để được tách thửa đất vườn là bao nhiêu? Trình tự thủ tục tách sổ đỏ đất vườn thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất vườn là loại đất gì?
Luật Đất đai hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn. Tuy nhiên, văn bản pháp luật trước đây có từng định nghĩa đất vườn là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
Hơn nữa, dù không giải thích thế nào là đất vườn nhưng tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định cách xác định phần diện tích đất vườn là phần diện tích nằm trong cùng hoặc xen kẽ với phần diện tích thửa đất ở trong cùng một thửa đất ở.
Như vậy, có thể thấy đất vườn là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Đất vườn có tách sổ đỏ được không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất vườn được phép tách thửa khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về những điều kiện chung
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thứ hai, điều kiện riêng của từng địa phương
Để có thể tách thửa thì cần phải tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở, đất nông nghiệp được quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trên địa bàn gia đình bạn đang ở.
Như vậy, để được tách thửa đất vườn, mảnh đất của bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Đất vườn có tách sổ đỏ được không?
Diện tích tối thiểu để được tách thửa đất vườn là bao nhiêu?
Diện tích tối thiểu được tách thửa đất vườn:
- Khi thực hiện tách thửa đất vườn thì thửa đất mới phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương đó. Theo khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP quy định căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
- Trường hợp đất vườn khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại địa phương thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP là: thửa đất đang được sử dụng hình thành trước ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu có hiệu lực thi hành; thửa đất có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất có thửa đất muốn tách nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu có thể vừa xin tách thửa vừa xin hợp thửa đất đó với thửa đất liền kề tạo thành một thửa đất mới.
Hồ sơ tách sổ đỏ đất vườn
Hồ sơ gồm có:
– Giấy chứng nhận (bản chính);
– Đơn đề nghị tách thửa đất mẫu 10/ĐK ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
Ngoài ra, cần chuẩn bị thêm: Giấy tờ tùy thân của mẹ bạn (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân) và giấy tờ chứng minh nơi thường trú của mẹ bạn (sổ hộ khẩu/giấy tờ xác nhận nơi cư trú)
Trình tự thủ tục tách sổ đỏ đất vườn
Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để tách thửa đất ao, gia đình bạn thực hiện các công việc sau đây:
Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ở địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ đề nghị tách thửa đất phù hợp theo quy định pháp luật thì Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc địa chính để tách thửa đất vườn.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới tách cho người người sử dụng đất;
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết thủ tục tách sổ đỏ đất vườn là bao lâu?
Thời hạn giải quyết hồ sơ xin tách thửa đất trồng cây lâu năm theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với thực hiện thủ tục tách thửa đất; đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý làm thủ tục đăng ký đất đai thời hạn không quá 15 ngày đối với tách thửa, hợp thửa đất.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa đất trồng cây lâu năm là 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Có được xây nhà trên đất vườn không?
Một trong những nguyên tắc khi sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích. Có nghĩa là nhà ở chỉ được xây dựng trên đất ở mà không được xây dựng trên bất kỳ loại đất nào khác. Nội dung nguyên tắc này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Như vậy, người dân không được xây dựng nhà ở trên đất vườn, loại đất mà theo quy định pháp luật đất đai không nêu rõ hay giải thích là gì nhưng trên thực tế đó là đất có mục đích làm vườn, trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm như cây ăn quả, cây cảnh,… (đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp).
Do vậy, khi muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đât vườn đó, gia đình bạn phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất và phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Đất vườn có tách sổ đỏ được không?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đổi tên đệm. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.
Với trường hợp đất vườn có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thuộc thửa đất theo điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì hoàn toàn được cấp sổ đỏ.
Với trường hợp đất vườn không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng muốn làm sổ đỏ thì được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 đất phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
Đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận Không vi phạm pháp luật về đất đai
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Như vậy, nếu đất vườn thỏa mãn các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
Theo quy định, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).