Có thể nói, trên thực tế, nuôi con nuôi là một quan hệ xã hội đặc biệt vốn đã xuất hiện từ rất lâu ở nước ta và đây cũng là một vấn đề mang tính nhân đạo sâu sắc. Hiện nay, vấn đề Nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nói riêng đang có xu hướng ngày càng gia tăng và có những diễn biến hết sức đa dạng và phức tạp. Vậy điều kiện để nuôi con nuôi hợp pháp theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010 là gì? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014
Nghị định 114/2016/NĐ-CP
Khái niệm về nuôi con nuôi
Khái niệm nuôi con nuôi đã được quy định tại khoản 1 điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”.
Xét về góc độ pháp luật nuôi con nuôi là việc một người nhận nuôi dưỡng một người khác không do họ trực tiếp sinh ra nhằm xác lập quan hệ cha mẹ; và con trên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên và giữa họ không có quan hệ huyết thống trực hệ. Việc nhận nuôi được coi là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ nuôi dưỡng giữa người nhận nuôi và con nuôi
Điều kiện để nuôi con nuôi hợp pháp
Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư các đạo đức tốt.
Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;
Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Bên cạnh đó, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con nuôi, bao gồm:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi”.
Trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định từ Điều 19 đến Điều 22 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể như sau:
Nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày; kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người có liên quan.
– Lấy ý kiến của những người liên quan
+ Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
+ Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến
+ Người đồng ý cho làm con nuôi trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền; nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
+ Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện; trung thực; không bị ép buộc; không bị đe dọa hay mua chuộc; không vụ lợi; không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
+ Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Đăng ký việc nuôi con nuôi
– Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi; trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng; tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày; kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan.
– Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày có ý kiến của những người có liên quan.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi
Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi được quy định tại Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010; cụ thể:
– Kể từ ngày giao nhận con nuôi; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền; nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
– Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi; mẹ nuôi.
– Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác; kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc; nuôi dưỡng; cấp dưỡng; đại diện theo pháp luật; bồi thường thiệt hại; quản lý; định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì thủ tục nhận nuôi con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
Nộp và tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực cụ thể sau đây:
Trường hợp nhận con nuôi đích danh; thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi; người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng; thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Cục Con nuôi xem xét; tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện làm con nuôi ở nước ngoài.
Trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi
– Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
– Sau khi kiểm tra; xác minh; nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.
Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi
– Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp người nhận con nuôi đích danh; Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
– Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em; nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét; giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 của Luật nuôi con nuôi.
Chấm dứt việc nuôi con nuôi là gì?
Nhận con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận con nuôi và người được nhận nuôi. Trong đó, cha mẹ nuôi là người nhận con sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Hiện nay, pháp luật và nhà nước khuyến khích các gia đình nhận con nuôi; đặc biệt là trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em tại các trại trẻ mồ côi, cô nhi viện… Từ đó, giúp những trẻ em này có được cuộc sống tốt hơn, được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn.
Tuy nhiên; vì một lý do nào đó, mối quan hệ cha mẹ con nuôi có thể bị ảnh hưởng; dẫn tới chấm dứt mối quan hệ này. Nếu không thể tiếp tục; phải thực hiện thủ tục chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi với cơ quan nhà nước.
Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Các căn cứ cho việc chấm dứt nuôi con nuôi bao gồm các trường hợp sau:
Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt quan hệ cha mẹ con nuôi.
Con nuôi bị kết án về một trong các tội như: cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi; hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi.
Cha mẹ nuôi bị kết án về tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi.
Lợi dụng việc cho con nuôi đẻ vi phạm quy định về dân số. Lợi dụng việc nuôi con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, dân tộc thiểu số để hưởng ưu đãi của nhà nước.
Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống.
Nếu thuộc một trong các trường hợp này, cha mẹ nuôi có thể chấm dứt quan hệ; hoặc con nuôi có thể chấm dứt quan hệ với cha mẹ nuôi.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có bị xử phạt?
- Thủ tục nhận nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành
- Đi tù về chưa xoá án tích có được nhận nuôi con nuôi không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Điều kiện để nuôi con nuôi hợp pháp theo Luật Nuôi con nuôi năm 2010“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Bước 1: Nộp hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Tòa án thụ lý và giải quyết yêu cầu.
Tòa án cấp huyện sẽ triệu tập bạn để nộp tiền lệ phí giải quyết yêu cầu. Sau khi tiến hành xong các thủ tục trên, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu. Nếu có căn cứ chấm dứt việc nhận con nuôi thì Tòa án có thẩm quyền ra quyết định giải quyết yêu cầu của bạn. Khi đó, mối quan hệ cha mẹ nuôi-con nuôi sẽ được chấm dứt.
Thứ tự ưu tiên lần lượt là:
Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.