Xin chào Luật sư X. Hiện tại tôi là một startup và vừa mới thành lập doanh nghiệp có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dạo gần đây tôi có nghe nói nếu không thành lập công đoàn sẽ vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt. Do tôi không nắm rõ được quy định pháp luật về vấn đề trên. Luật sư cho tôi hỏi hiện nay doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn không? Mong Luật sư sớm phản hồi để giải đáp thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Sau đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn thông qua bài viết sau đây. Mong bạn rằng chúng tôi đưa ra được câu trả lời thích đáng cho những băn khoăn của bạn.
Căn cứ pháp lý:
Công đoàn là gì?
Theo quy định tại Điều 10 Hiến pháp 2013, nói một cách tổng quan, công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, giúp người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ở một phạm vi hẹp, công đoàn là tổ chức tập hợp các đoàn viên trong một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đại diện và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của một tổ chức công đoàn.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn không?
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là nơi đại diện cho công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
Khoản 1 Điều 6 Luật Công đoàn 2012 nêu rõ, công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Với quy định này, có thể thấy, việc thành lập công đoàn là hoàn toàn tự nguyện, không có bất cứ sự ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quan hệ lao động, việc có một tổ chức đại diện cho tập thể lao động là cần thiết, bởi không phải bất cứ hoạt động nào cũng có thể lấy đủ ý kiến của toàn bộ người lao động.
Vì vậy, công đoàn được khuyến khích thành lập mà luật không có quy định bắt buộc. Nếu công đoàn được thành lập tại doanh nghiệp sẽ là công đoàn cơ sở, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền và trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu cầu.
Trách nhiệm và quyền của tổ chức công đoàn
Căn cứ vào Điều 10 Luật Công đoàn 2012 quy định công đoàn có quyền và trách nhiệm như sau:
“Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.”
Quyền lợi và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
Quyền lợi cũng như trách nhiêm của các đoàn viên khi tham gia công đoàn được thể hiện rõ tại Điều 18 và Điều 19 Luật Công đoàn năm 2012 như sau:
“Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn
1. Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
4. Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.
Điều 19. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
1. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.”
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt với hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động không thông báo năm 2022
- Tham gia công đoàn là tự nguyện hay bắt buộc theo QĐ?
- Các ngành nghề kinh doanh không cần vốn pháp định là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn không QĐ năm 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đăng ký giấy phép kinh doanh; hoặc vấn đề về các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm:
Tạo điều kiện và hỗ trợ người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động.
Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.- Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Được quy định cụ thể tại Điều 175 Bộ luật lao động 2019:
Phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động tổ chức đại diện người lao động, bao gồm:
Yêu cầu tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động;
Sa thải, kỷ luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, không tiếp tục giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động, chuyển người lao động làm công việc khác;
Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động;
Cản trở, gây khó khăn liên quan đến công việc nhằm làm suy yếu hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;
– Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;
– Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.
– Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;
– Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;