Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân quy định chi tiết

bởi Bảo Nhi
Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân quy định chi tiết

Hiện nay, có rất nhiều loại tội phạm dược Nhà nước quy định về những mức án nặng chỉ sau tử hình đó là tù chung thân. Trong thực tiễn xét xử, đối với những trường hợp bị áp dụng hình phạt này là những trường hợp phạm tội gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, về tính mạng cũng như sở hữu và có nhiều tình tiết tăng nặng đáng kể. Khi hình phạt này đã được áp dụng đối với những trường hợp giành cho người phạm tội, hình phạt tù có thời hạn sẽ lên đến 20 năm vẫn được coi như nhẹ nhưng hình phạt tử hình thì lại là chưa thật sự cần thiết. Ranh giới về điều kiện áp dụng giữa hình phạt tù chung thân và hình phạt tử hình là không rõ ràng.

Tuy vậy, nước ta cũng sửa đổi, bổ sung để có các chính sách nhân đạo về xử lý hình sự cũng như thi hành án đối với người phạm tội, được quy định khá đầy đủ trong các văn bản có liên quan đến pháp luật hình sự, để thấy được răng Nhà nước cũng đã tạo điều kiện cho người phạm tội được hưởng những chính sách khoan hồng đối với những người phạm tội mà bị phạt tù chung thân có cải tạo tốt. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm tù chung thân

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình, không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Tù chung thân chỉ áp dụng đối với những người phạm tội hình sự đặc biệt nghiêm trọng, là hình phạt tù không có thời hạn nhất định, do đó người bị chịu hình phạt này có thể bị ngồi tù đến hết cuộc đời.

Hình phạt tù chung thân cũng thể hiện được quyền lực của nhà nước, khi áp dụng các biện pháp xử phạt mạnh đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, là mối nguy hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, trật tự xã hội.

Tù chung thân và tử hình là hai hình phạt nghiêm trọng nhất đối với các tội phạm, do vậy nên trong quá trình xét xử của Tòa án cần xem xét, cân nhắc thật kỹ lưỡng, trước khi đưa ra bản ản, quyết định.

Tù chung thân là hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đã thành niên, tức là trên 18 tuổi.

Tù chung thân sẽ không được miễn chấp hành hình phạt, chỉ được giảm án từ theo quyết định về đặc xá, đại xá của chủ tịch nước, theo quyết định của Tòa án.

Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân

Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân quy định chi tiết
Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân quy định chi tiết

Hiện nay, các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm:

– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)

– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

– Tội gián điệp (Điều 110)

– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)

– Tội bạo loạn (Điều 112)

– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)

– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114) 

– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)

– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)

– Tội giết người (Điều 123)

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

– Tội hiếp dâm (Điều 141)

– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

– Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

– Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149)

–  Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

– Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154)

– Tội cướp tài sản (Điều 168)

– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

– Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193)

– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)

– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 195)

– Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

– Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

– Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253)

– Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)

– Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257)

– Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258)

– Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

– Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)

– Tội khủng bố (Điều 299)

– Tội cướp biển (Điều 302)

– Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311)

– Tội chứa mại dâm (Điều 327)

– Tội tham ô tài sản (Điều 353)

– Tội nhận hối lộ (Điều 354)

– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)

– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)

– Tội dùng nhục hình (Điều 373)

– Tội bức cung (Điều 374)

– Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)

– Tội đầu hàng địch (Điều 399)

– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413)

– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)

– Tội chống loài người (Điều 422)

– Tội phạm chiến tranh (Điều 423)

– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424)

Các trường hợp hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân

Trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sau đây thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân:

“Điều 40. Tử hình

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.”

– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

– Người đủ 75 tuổi trở lên;

– Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu người bị kết án tử hình được ân giảm thì người chịu hình phạt tử hình cũng được chuyển thành tù chung thân.

Điều kiện để giảm án chung thân

Pháp luật nước ta bên cạnh những hình phạt cứng rắn, mang tính răn đe cao thì bên cạnh đó cũng đề cao tính nhân văn, nhân đạo, chính vì vậy khi người bị lĩnh án tù chung thân trong một số trường hợp nhất định vẫn sẽ được giảm án xuống tù có thời hạn.

Để được giảm án tù chung thân thì người bị áp dụng hình phạt phải nghiêm túc thực hiện những vấn đề sau:

– Trong quá trình chấp hành hình phạt tù, người chấp hành hình phạt có những biểu hiện tiến bộ, nghiêm túc trong quá trình cải tạo, nhận thức được tội lỗi mà mình đã gây ra cho xã hội.

Người chấp hành hình phạt thực hiện cải tạo tốt được xem xét không gây nguy hiểm cho xã hội.

– Người chấp hành hình phạt tù đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự.

– Người bị kết án tù chung thân đã chấp hành hình phạt được 12 năm có thể được  xét giảm lần đầu tiên.

– Người bị kết án chung thân lần đầu có thể được giảm xuống là 30 năm tù giam và có thể được xét giảm nhiều lần, tuy nhiên phải đảm bảo thời gian chấp hành hình phạt tù là 20 năm.

– Với trường hợp một người bị kết án nhiều tội, thì phải đã chấp hành hình phạt tù là 15 năm, được xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù, vẫn được xét giảm nhiều lần, tuy nhiên đảm bảo thời gian chấp hành hình phạt tù là 25 năm.

– Với những trường hợp đặc biệt, người chấp hành hình phạt đã lập được công, quá già yếu, mắc bệnh hiểm nghèo, có thể được xét giảm thời gian sớm hơn so với thời gian nêu ở trên.

Khi đáp ứng được những điều kiện này thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án, Tòa án có thể xem xét để quyết định giảm thời hạn chất hành hình phạt theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến số định danh trên giấy khai sinh, làm giấy khai sinh theo diện đặc biệt, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline  0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân?

Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015 có các quy định về hình phạt là tù chung thân và hình phạt tử hình như sau:
– Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. (Điều 39  Bộ luật Hình sự)
– Điều 40. Tử hình
“1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân”.

Trường hợp không được được giảm thời gian chấp hành hình phạt?

Với một số tội phạm đặc biệt theo quy định sẽ không được giảm thời gian tù chung thân như sau:
– Đối với các tội phạm quy định tại chương XIII Bộ Luật hình sự 2015, về các tội xâm phạm an ninh quốc gia như:
+ Tội phản bội Tổ quốc
+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
+ Tối gián điệp
+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
+ Tội bạo loạn
+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân.
– Đối với các tội phạm quy định tại chương XXVI Bộ Luật hình sự 2015, về các tội phá hoại hòa bình, chống lại loài người và tội phạm chiến tranh như:
+ Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược.
+ Tội chống loài người.
+ Tội phạm chiến tranh.
+ Tội làm lính đánh thuê.
+ Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm