Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn hỗ trợ. Cụ thể tôi có một thửa đất nông nghiệp nên muốn xây dựng chuồng trại để chăn nuôi trên đất này với mục đích gia tăng kinh tế của gia đình. Tôi thắc mắc rằng khi xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp có cần xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không? Nếu có, tôi sẽ soạn thảo mẫu đơn xin xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về đất nông nghiệp như thế nào?
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,.. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.
Các loại đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo điều 10 của Luật đất đai năm 2013 đất nông nghiệp được phân chia thành các loại sau đây:
Điều 10: Phân loại đất:
” 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh..”
Xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp có phải xin phép hay không?
Theo quy định tại Điều 10 Phân loại đất của Luật đất đai năm 2013 Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
“h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.”
Theo quy định trên đất nông nghiệp khác thường sử dụng chung vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, nhưng không chỉ đơn thuần là trồng cây cối hay hoa màu thu hoạch, các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có thể xây dựng các công trình trên đất nhưng mục đích xây dựng phải đúng tính chất, mục đích của pháp luật.
Luật cho phép xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay dưới mô hình trang trại hoặc các mô hình nhỏ lẻ cá nhân, gia đình như nuôi vịt, gà, lợn, bò… Cấm xây dựng chuồng trại vào mục đích nuôi các loại động vật mà pháp luật không phép hoặc lợi dụng việc xây dựng chuồng trại đan xen, sử dụng vào mục đích khác sai luật. Bên cạnh đó, các hộ gia đình nuôi gia súc, gia cầm vẫn phải bảo đảm vệ sinh môi trường.
Hiện nay, nhiều địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện chuyển mục đích sử dụng đất hoặc lúng túng trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích.
Các trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, theo quy định hướng dẫn nêu trên tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích ít được phát hiện và xử lý kịp thời nên việc kiểm tra, thanh tra thực hiện còn nhiều bất cập. Với vai trò chủ sở hữu đại diện, Nhà nước có quyền định đoạt đất đai thông qua hàng loạt các quyền như: quyền quyết định mục đích, thời hạn, hạn mức sử dụng đất, quyền phân bổ đất đai thông qua các hoạt động giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đơn xin xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Có được thế chấp đất thuộc quy hoạch treo hay không?
- Nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không?
- Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đơn xin xây dựng chuồng trại trên đất nông nghiệp mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến cách Tra cứu chỉ giới xây dựng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng đất x Thuế suất ( 2%).
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ khi làm thủ tục sang tên được tính như sau:
Lệ phí trước bạ khi sang tên = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ đối với đất nông nghiệp được xác định là 0,5% của giá tính lệ phí trước bạ. Do đó, mức thu lệ phí trước bạ được khái quát lên thành công thức sau:
Lệ phí trước bạ sang tên đất nông nghiệp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC thì khi làm thủ tục sang tên thì phải chịu phí thẩm định hồ sơ. Tuy nhiên, phí thẩm định hồ sơ ở mỗi tỉnh thành không giống nhau, theo thực tế thì phí thẩm định hồ sơ giao động từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng.