Tranh chấp hợp đồng là điều tất yếu khi quyền lợi của một bên bị xâm phạm chủ yếu do bên kia vi phạm nghĩa vụ. Quan hệ tín dụng bắt đầu khi các bên thỏa thuận và cùng nhau ký kết hợp đồng tín dụng, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy, việc tranh chấp phát sinh khi lợi ích của các bên bị tổn hại là điều khó tránh khỏi. Tranh chấp có thể phát sinh do bên cho vay không thanh toán khoản vay đúng hạn hoặc bên đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi liên quan. Và bất kể bên nào là nguyên nhân của tranh chấp thì kết quả tất yếu là lợi ích của bên kia bị xâm phạm. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng năm 2023” dưới đây Luật sư X sẽ đề cập đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng và các quy định có liên quan
Căn cứ quy định tại Khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì “cấp tín dụng” là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo đó,
- Hợp đồng tín dụng về bản chất là Hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).
- Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ chức tín dụng (bên cho vay) với pháp nhân, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Các tranh chấp về Hợp đồng tín dụng thường gặp
Tranh chấp trong Hợp đồng tín dụng thông thường có hai loại phổ biến là tranh chấp tín dụng và tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng.
Đối với tranh chấp tín dụng
Tranh chấp tín dụng là tranh chấp về việc xác lập, thực hiện, chấm dứt Hợp đồng tín dụng.
Trong hợp đồng vay, các tranh chấp có thể liên quan đến vốn, lãi, tiền lãi, mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng vay như điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức bảo lãnh, v.v. giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các nội dung khác. Tuy nhiên, trên thực tế, đặc biệt là trong các hợp đồng vay và hợp đồng tín dụng nói chung, thường xảy ra những tranh chấp giống nhau về xử lý vốn, lãi, phí và bảo lãnh.
Đối với tranh chấp tài sản bảo đảm tín dụng
Đầu tiên cần xác định là khi tiến hành xác lập Hợp đồng tín dụng thì đi kèm với đó là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định tại Điều 292 BLDS 2015 thì hiện nay pháp luật thừa nhận có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên trong quan hệ hợp đồng tín dụng có 5 biện pháp được sử dụng gồm: cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp và cũng được gọi là các hợp đồng bảo đảm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 295 BLDS 2015 tài sản bảo đảm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
- Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
- Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
- Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Các loại tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm thường gặp như:
- Tài sản bảo đảm không còn trên thực tế
- Giá trị tài sản bảo đảm không đủ để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm
- Một tài sản được sử dụng để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ khác nhau và xảy ra tranh chấp giữa các bên nhận bảo đảm
- Tài sản bảo đảm không thuộc quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm…
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng năm 2023
Tranh chấp Hợp đồng tín dụng cũng như các loại hợp đồng khác, điều mà các bên hướng tới là nhanh chóng “giải quyết” tranh chấp và đạt được kết quả tốt nhất.
Hòa giải, thương lượng là biện pháp tốt nhất đáp ứng những vấn đề đó, tuy nhiên khi đã có tranh chấp xảy ra thì việc các bên có thể ngồi lại với nhau để tìm tiếng nói chung là điều vô cùng khó khăn.
Nếu sự tự do thỏa thuận không đem lại kết quả gì, thì có hai phương thức mà các bên thường lựa chọn để giải quyết tranh chấp là:
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân.
Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 gồm:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Theo quy định tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015) thì các bên trong tranh chấp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Có hai trường hợp có thể xảy ra trong trường hợp này, được xác định như sau:
Tranh chấp được xác định là vụ án dân sự thông thường theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 nếu Hợp đồng tín dụng được xác lập giữa tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức không có đăng ký kinh doanh, và bên vay không sử dụng việc cấp tín dụng vào mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
Tranh chấp được xác định là vụ án kinh doanh, thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 nếu Hợp đồng tín dụng được xác lập giữa tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
Trong cả hai trường hợp trên thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đều thuộc Tòa án Nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện do Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý giải quyết. hòa giải nếu xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Tòa án nhân dân cấp huyện
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng khai thác gỗ năm 2023 như thế nào?
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại năm 2023
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lãi, lãi suất khi điều chỉnh lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi, lãi suất cho vay thì lãi, lãi suất cho vay được xác định theo thỏa thuận của các bên và văn bản quy phạm pháp luật quy định về lãi, lãi suất có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi, lãi suất.
Điểm g Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Tòa án nơi bị đơn có trụ sở và Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện đều có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, trường hợp nguyên đơn lựa chọn Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết tranh chấp thì tôn trọng và thực hiện theo quyền định đoạt của nguyên đơn.
Việc áp dụng pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng được quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
– Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.
– Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.