Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân chuẩn pháp lý

bởi Nguyễn Tài
Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể cùng nhau tạo dựng được khối tài sản chung và cả các tài sản riêng (trước hoặc sau khi kết hôn). Việc tranh chấp tài sản khi gia đình mâu thuẫn, vợ chồng ly hôn là điều không hiếm gặp trong cuộc sống. Do đó, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trước và trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét tính pháp lý của các giao dịch và các vấn đề có liên quan khác của vợ chồng. Theo đó, giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là một loại giấy tờ không thể thiếu khi xem xét tình pháp lý của giao dịch liên quan. Vậy Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân gồm những điều khoản gì? Hãy cùng tìm hiểu với LSX dưới bài viết này nhé.

Tài sản riêng trước và trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Tài sản riêng có thể được tạo lập ở mọi thời điểm của thời kỳ hôn nhân, gồm trước thời kỳ hôn nhân, trong thời kỳ hôn nhân và các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân sau thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, loại tài sản chủ yếu dãn đến mâu thuận vợ chồng thường từ thời điểm trước và trong thời kỳ hôn nhân. Vậy, tài sản riêng trước và trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Về định nghĩa, tài sản riêng trước và trong thời kỳ hôn nhân được đề cập tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là tài sản riêng của vợ, chồng gồm: tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014); tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ các quy định trên, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định gồm:

– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

– Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.

Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật là:

(i) Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;

(ii) tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

(iii) khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Làm thế nào để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ chồng?

Làm thế nào để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ chồng?

Do tính đa dạng về việc dăng ký các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của các loại tài sản trong đời sống, việc xác định rạch ròi tài sản riêng của vợ, chồng cũng gặp không ít những khó khăn trên thực tế. Vì vậy, hai vợ chồng cần phải có những căn cứ để chứng minh được tài sản mình đang sở hữu là tài sản riêng được tạo lập trước hoặc trong thời kỳ hôn nhân, tránh những tranh chấp phát sinh giữa vợ chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để “chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau đây”:

Về thời điểm xác lập tài sản

– Tài sản mà được hình thành sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn thuộc tài sản chung

– Còn tài sản mà được tạo lập trước thời điểm kết hôn thuộc tài sản riêng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do vậy, để chứng minh đó là tài sản riêng thì cần chứng minh dựa trên các chứng cứ sau đây:

– Trường hợp tài sản mà có trước khi kết hôn thì cần có:

+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu

+ Hợp đồng về mua bán tài sản;

+ Các chứng từ, hóa đơn để chứng minh việc mua bán chuyển nhượng.

– Trường hợp đối với các tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng:

+ Hợp đồng, giấy tờ để chứng minh việc tặng cho….

+ Các giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;

+ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng

+ Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

Đồng thời đối với tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân theo Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP gồm:

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ.

– Tài sản theo quyết định, bản án của Tòa án, cơ quan khác mà vợ chồng xác lập là tài sản riêng.

– Khoản trợ cấp, các khoản ưu đãi mà vợ chồng nhận được đối với người có công với cách mạng.

Về nguồn gốc tài sản

Để chứng minh được tài sản riêng các bên cần phải xác định được tài sản đó có được có nguồn gốc từ đâu.

– Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không?

– Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng?

– Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa?

Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân chuẩn pháp lý

Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng

Các yếu tố như đã trình bày ở trên đều có thể không cần tính đến nếu như các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc xác định đó là tài sản riêng của mỗi bên.

Đó có thể là các thỏa thuận về:

– Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.

– Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

– Thỏa thuận xác nhận tài sản riêng của vợ chồng.

– Các thỏa thuận khác liên quan đến tài sản.

Như vậy có nghĩa là, mặc dù vợ hoặc chồng có các căn cứ như là giấy tờ, tài liệu để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của vợ chồng.

Tuy nhiên, nếu trước đó vợ chồng có các thỏa thuận hợp pháp về vấn đề tài sản của vợ chồng như trên thì đều được pháp luật công nhận.

Bởi, pháp luật vẫn luôn tôn trọng quyền tự do ý chí và tự do thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân chuẩn pháp lý

Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là loại giấy tờ không thể thiếu với vợ, chồng là một loại giấy tờ không thể thiếu khi xem xét tình pháp lý của giao dịch liên quan và để tách biệt với tài sản riêng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, hai vợ chồng cần tách bạch các loại tài sản riêng và xác nhận với nhau thông qua một mẫu văn bản mang giá trị pháp lý là Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân. Bạn đọc có thể tham khảo và tải về mẫu giấy này chuẩn pháp lý dưới đây:

Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm các loại giấy tờ cần thiết, vợ chồng cần thực hiện việc công chứng với mục đích xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân với tổ chức có thẩm quyền. Theo đó, vợ, chồng cần lưu ý thực hiệ đúng theo trình tự thủ tục công chứng tại nơi hành nghề công chứng, chứng thực, tránh phải bổ sung hồ sơ nhiều lần. Theo đó, thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng

Người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu ở mục trên và mang đến nộp tại tổ chức hành nghề công chứng, chứng thực. Hiện nay, các văn phòng công chứng có thể thực hiện việc xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng.

Hoặc người nộp hồ sơ cũng có thể thực hiện chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp trên địa bàn sinh sống chưa có văn phòng công chứng thì vợ chồng có thể lựa chọn công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng của địa bàn khác hoặc thực hiện chứng tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Kiểm tra và thụ lý giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên sẽ kiểm tra và phản hồi kết quả cho người nộp:

  • Công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng các thông tin như: quy định của thủ tục công chứng, quyền & nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.
  • Công chứng viên thẩm định hoặc soạn thảo văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng.
    • Trường hợp thẩm định văn bản đã soạn thảo sẵn: kiểm tra văn bản dự thảo xem có điều khoản nào vi phạm quy định pháp luật, trái với đạo đức xã hội hoặc không chính xác. Nếu có thì công chứng viên phải chỉ rõ để người yêu cầu công chứng sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có thể từ chối việc công chứng.
    • Trường hợp được yêu cầu soạn thảo văn bản: tiến hành soạn thảo văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ, chồng rồi chuyển cho người yêu cầu công chứng xác nhận lại nội dung. Nếu đồng ý với tất cả nội dung có trong dự thảo văn bản và không còn vướng mắc nào thêm thì chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 3: Ký văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ, chồng

Công chứng viên yêu cầu vợ chồng ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ, chồng. Việc ký hoặc điểm chỉ này phải được diễn ra tại văn phòng công chứng dưới sự chứng kiến của Công chứng viên để đảm bảo được tính khách quan.

Bước 4: Trả kết quả và nộp lệ phí công chứng

Sau khi ký xong, người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính các tài liệu, giấy tờ liên quan để Công chứng viên đối chiếu lại, ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản. Sau khi hoàn tất mọi thủ tục này, kết quả sẽ được trả lại cho người yêu cầu công chứng.

Tiếp theo, người yêu cầu công chứng phải có nghĩa vụ nộp lệ phí, thù lao công chứng cho Công chứng viên hoặc thu ngân của văn phòng công chứng. Sau đó họ sẽ nhận được văn bản thỏa thuận phân chia tài sản có đóng dấu của văn phòng.

Thời gian hoàn thiện các thủ tục công chứng và trả hồ sơ cho người yêu cầu là không quá 02 ngày làm việc. Nếu hồ sơ có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm ,chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Hồ sơ xác nhận tài sản riêng trong hôn nhân?

Khi thực hiện công chứng, chứng thực hồ sơ tại các cơ quan, văn phòng công chứng có thẩm quyền xác nhận tài sản riêng, người yêu cầu công chứng, chứng thực cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu sau:
Văn bản xác nhận tài sản riêng có đầy đủ chữ ký của hai vợ chồng (văn bản này có thể do vợ chồng tự soạn thảo theo mẫu văn bản hướng dẫn trên mạng hoặc do văn phòng công chứng soạn thảo để đảm bảo tính xác thực, chính xác và pháp lý của văn bản).
Phiếu yêu cầu công chứng đã thể hiện đầy đủ nội dung cần công chứng, thông tin của người yêu cầu công chứng, danh mục các tài liệu, giấy tờ liên quan.
Giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng bản gốc.
Bản sao công chứng giấy tờ tùy thân của vợ, chồng (CMND, CCCD, Hộ chiếu).
Bản sao công chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến tài sản riêng cần xác nhận.
Các giấy tờ khác (nếu có) liên quan đến việc xác nhận tài sản riêng.

Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân để làm gì?


Vệc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân của vợ chồng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh tranh chấp xảy ra nếu vợ chồng ly hôn hoặc phân chia tài sản chung, tài sản riêng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm