Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước không?

bởi Hương Giang
Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước không

Hiện nay, người sử dụng lao động có xu hướng lựa chọn ký kết hợp đồng lao động có thời hạn với người lao động. Vậy vấn đề đặt ra là khi hợp hồng lao động hết hạn hợp đồng thì người lao động nghỉ việc luôn có cần phải báo trước không? Nếu có thì Người lao động nghỉ việc trước hạn phải báo trước bao lâu? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Khi tham gia lao động thì các doanh nghiệp thường lựa chọn ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động. Thời hạn có thể là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm,… Vậy khi hết thời hạn này thì người lao động muốn nghỉ việc thì làm như thế nào? Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước? Người lao động nghỉ việc trước hạn phải báo trước bao lâu? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Tất cả những thắc mắc này Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thông qua bài viết sau đây, mời bạn cùng theo dõi nhé.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo quy định tại điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động chấm dứt khi hết thời hạn được ghi nhận trong hợp đồng lao động mà hai bên ký kết với nhau. Cụ thể:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Căn cứ theo quy định trên thì thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa bạn và người sử dụng lao động đã hết, do đó, trường hợp này hợp đồng của bạn đương nhiên chấm dứt và bạn không bắt buộc phải viết đơn xin nghỉ việc theo quy định tại điều 35 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, trước khi hết hạn hợp đồng  thì công ty phải thông báo cho bạn biết về việc hợp đồng sẽ chấm dứt và yêu cầu bạ bàn giao công việc, nếu công ty có nhu cầu tiếp tục giao kết hợp đồng với bạn thì hai bên có thể thỏa thuận ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn có viết đơn xin nghỉ việc mà công ty không đồng ý thì bạn vẫn có quyền nghỉ việc sau thời điểm hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, bạn vẫn cần có sự thông báo và bàn giao công việc trước khi nghỉ việc và yêu cầu công ty thanh toán những khoản tiền lương trong thời gian bạn đi làm và đề nghị công ty chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ công ty giữ của bạn trong thời gian làm việc.

Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước?

Tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019, có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

=> Theo quan điểm của chúng tôi thì. Trường hợp ký hợp đồng lao động xác định thời hạn làm việc. Khi hết thời hạn ghi trong hợp đồng người lao động có quyền nghỉ việc luôn mà không cần phải báo trước bởi trong hợp đồng đã ghi rõ thời gian hết hạn hợp đồng lao động đó.

Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước không
Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước không

Người lao động nghỉ việc trước hạn phải báo trước bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động muốn xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng thì phải đảm bảo thời gian báo trước như sau:

Ngành, nghề, công việc thông thường:

Phải báo trước:

– Ít nhất 45 ngày: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

– Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng

 Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng

Ngành, nghề, công việc đặc thù:

Bao gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên bảo dưỡng tàu bay; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp; thuyền viên,…

Phải báo trước:

– Ít nhất 120 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

– Ít nhất 1/4 thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng

Lưu ý: Vẫn có một số trường hợp pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.

Nếu không đảm bảo thời gian báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và phải chịu một số bất lợi pháp lý như: Không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, hoàn trả kinh phí đào tạo, bồi thường cho doanh nghiệp,…

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Hết hạn hợp đồng nghỉ việc luôn có phải báo trước không?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng lao động xác định thời hạn ký 03 lần có được không?

Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 quy định khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (Tức là hợp đồng xác định thời hạn) hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Như vậy, khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong vòng 30 ngày thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, tổng tối đa được phép ký cũng chỉ là là 02 lần.

Đang nghỉ phép thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng không?

Theo Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi người lao động đang nghỉ hằng năm mà được người sử dụng lao động đồng ý thì không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối chiếu trường hợp của chị thì công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng là sai, do đó, chị có thể khiếu nại với Giám đốc công ty để bảo vệ quyền lợi của mình.

 Trường hợp nào được nghỉ việc mà không cần báo trước?

1 – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ điều chuyển làm công việc khác so với hợp đồng.
2 – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng người sử dụng không thể trả lương đúng hạn quy định.
3 – Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
4 – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
5 – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 – Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
7 – Người sử dụng cung cấp không trung thực thông tin liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm