Bên cạnh các trường hợp đất được sử dụng ổn định lâu dài, đối với đất có thời hạn sử dụng, khi hết hạn sẽ phải thực hiện thủ tục gia hạn hoặc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng. Hết thời hạn sử dụng đất thì sao? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Hết thời hạn sử dụng đất thì sao?
Theo Điều 126, Điều 127 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất và cách xử lý khi hết thời hạn sử dụng đất sử dụng đất được quy định như sau:
- Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn có thời hạn thuê không quá 05 năm, hết thời gian thuê phải trả lại đất cho UBND cấp xã.
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nghiệp sử dụng đất được giao, công nhận quyền sử dụng trong trường hợp:
+ Được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
+ Được giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;
+ Được giao đất rừng sản xuất;
+ Được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
+ Được giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất là 50 năm, hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm.
- Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp, thời hạn thuê không quá 50 năm, khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê.
- Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm
- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm
- Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án.
Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn được xác định theo thời hạn của dự án.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh, thời hạn sử dụng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm.
- Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích, thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất (mua đất, nhận tặng cho, nhận chuyển đổi, nhận thừa kế…) là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì không quá 70 năm.
- Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng và được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích.
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Khi hết thời hạn, được xem xét gia hạn nhưng không quá 50 năm nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
- Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Đất hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Như phân tích, đối với từng loại đất, khi hết thời hạn sử dụng đất có thể tiếp tục sử dụng theo thời hạn cụ thể quy định trên, sẽ không bị thu hồi đất, trừ trường hợp khi đó Nhà nước ra quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn sử dụng đất
* Hồ sơ gia hạn
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thành phần hồ sơ
Khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gia hạn như sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
+ Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
+ Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
* Trình tự, thủ tục gia hạn
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai/Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Cách 1: Nộp trực tiếp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất.
– Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
Bước 3: Trả kết quả
Mời bạn xem thêm:
- THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM LÀ BAO LÂU?
- THỜI GIAN CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT BAO LÂU?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Hết thời hạn sử dụng đất thì sao?” của Luật sư X. Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc và cuộc sống.
Để được cung cấp thêm thông tin về các lĩnh vực khác như: Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, công chứng ủy quyền tại nhà, thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự, …của luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, gồm:
– Được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Được giao đất trồng cây lâu năm.
– Được giao đất rừng sản xuất.
– Được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Được giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (được Nhà nước cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất nông nghiệp mà không phải là đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê).
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thửa kế, chuyển đổi).
Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế mới phải thực hiện nếu có nhu cầu gia hạn (hộ gia đình, cá nhân ở đây không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp).
Theo khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây nếu nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng:
– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.