Ở một số địa phương, nhiều cá nhân hộ gia đình có nhu cầu hợp thửa đất cho mục đích khác nhau. Khi tiến hành xin hợp thửa đất cần phải nắm được hồ sơ, thủ tục hợp thửa đất như thế nào để việc xin hợp thửa đất được diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn. Vậy, Hồ sơ xin hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ gì? Thủ tục xin hợp thửa đất có phức tạp không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Hợp thửa đất là gì?
Hợp thửa đất được hiểu là việc là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Căn cứ tại điểm 2.3a khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về đối tượng thửa đất như sau:
“Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính
2.3. Đối tượng thửa đất
a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;“
Theo đó, việc hợp thửa đất chỉ được thực hiện giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hai thửa đất không cùng mục đích sử dụng thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều kiện hợp thửa đất
Như vậy, theo quy định hiện hành, người sử dụng đất được quyền hợp thửa khi có nhu cầu, tuy nhiên, để có thể hợp thửa phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Hai thửa đất phải liền kề: hai thửa đất đó phải có vị trí nằm tiếp giáp với nhau, chung ranh giới với nhau thì mới có thể thực hiện việc hợp thửa đất được.
Hai thửa đất phải có cùng mục đích sử dụng: nếu hai thửa đất ban đầu không có cùng mục đích sử dụng thì người sử dụng đất phải tiến hành thủ tục thay đổi mục đích sử dụng đất đối với thửa đất để chúng có cùng mục đích sử dụng.
Diện tích sau khi hợp thửa không được vượt quá hạn mức sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
Hạn mức sử dụng đất được giao, thuê đất còn phải tùy thuộc vào mục đích sử dụng của loại đất đó, còn có thể tùy vào từng vùng địa phương mà hạn mức đất được giao hoặc thuê cũng khác nhau. Nên cần phải xem xét tại từng địa phương mới đưa ra được hạn mức hợp thửa.
Hai thửa đất phải có cùng một người sử dụng đất: Hai thửa đất được hợp thửa phải thuộc quyền sử dụng của một người mới có thể hợp thửa.
Đối tượng áp dụng hợp thửa đất
Thủ tục hợp thửa đất áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Hồ sơ xin hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ gì?
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định người có nhu cầu hợp thửa cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc Sổ đỏ).
Ngoài ra, cần mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân để xuất trình khi có yêu cầu.
Lưu ý: Trường hợp có thay đổi số giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau:
+ Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu;
+ Giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin của người có tên trên Giấy chứng nhận.
Thủ tục xin hợp thửa đất như thế nào?
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.
– Địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, sau đó trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4. Trao kết quả
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết
Thời gian giải quyết hồ sơ hợp thửa
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn được tính như sau::
– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Chi phí hợp thửa đất
Chi phí hợp thửa đất bao gồm lệ phí địa chính, lệ phí thủ tục được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp người nộp hồ sơ muốn cấp đổi sổ đỏ thì sẽ phải nộp thêm lệ phí cấp đổi sổ đỏ.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ xin hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ gì năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ làm thủ tục kết hôn với người Đài Loan… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trình tự thủ tục hợp thửa hai mảnh đất liền kề năm 2023
- Mẫu hợp đồng mua bán đất chưa tách thửa
- Các trường hợp không được tách thửa đất theo quy định là gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;“
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất hợp thửa đất nông nghiệp với nhau thành một thửa đất duy nhất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với thửa đất mới đó.
Căn cứ Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.”
Như vậy, người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Theo đó, pháp luật không quy định các thửa đất phải liền kề nhau nên trong trường hợp các thửa đất nông nghiệp không nằm liền kề mà người sử dụng đất có yêu cầu vẫn được cấp chung 1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.