Kết hôn là sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ, chồng giữa hai cá nhân; sự kiện pháp lý này làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định pháp luật. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào bị cấm kết hôn. Hôn nhân sắp đặt có vi phạm pháp luật hay không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Các trường hợp bị cấm kết hôn.
Kết hôn giả tạo.
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hôn giả tạo:
Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình
Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.
Đồng thời, nếu ai vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức tiền phạt từ 10 – 20 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82 năm 2020).
Tảo hôn.
Định nghĩa tảo hôn được khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ như sau:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn
Trong đó, độ tuổi đăng ký kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” (theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).
Trong đó, tuổi kết hôn được xác định theo ngày, tháng, năm sinh (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, vẫn duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì bị phạt từ 03 – 05 triệu đồng.
Riêng người tổ chức cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng (Điều 58 Nghị định 82/2020). Nếu đã bị phạt hành chính mà vẫn thực hiện thì có thể bị phạt cải tạo không giam nữ đến 02 năm với Tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015.
Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn.
Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn được quy định như sau:
Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Trong khi đó, một trong những điều kiện để nam, nữ kết hôn là “việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định” (theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).
Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết hôn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn được pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Đồng thời, người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn còn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (theo Điều 10 Luật HN&GĐ).
Như vậy, để trả lời cho câu hỏi Hôn nhân sắp đặt có vi phạm pháp luật hay không? Theo quy định nêu trên, khi hôn nhân sắp đặt rơi vào trường hợp cưỡng ép kết hôn sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.
Cản trở kết hôn.
Khoản 10 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa hành vi cản trở kết hôn là:
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Theo đó, nếu người nào vi phạm thì bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phủ.
Nếu người nào đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn cản trở người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác thì có thể bị phạt bằng một trong các hình thức nêu tại Điều 181 Bộ luật Hình sự sau đây:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
– Phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng.
Việc kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng hay còn gọi là hành vi ngoại tình với người đang có vợ/đang có chồng gồm các trường hợp sau đây:
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
– Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đang có chồng, có vợ.
Đây không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà ở một mức độ nào đó, hành vi này còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Phạt hành chính: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020);
– Truy cứu trách nhiệm hình sự: Mức phạt tù cao nhất là đến 03 năm tù (theo quy định của Điều 182 Bộ luật Hình sự).
Những người không được kết hôn với nhau.
Không chỉ kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng mà Luật HN&GĐ còn cấm kết hôn giữa những người có các mối quan hệ sau đây:
– Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: Là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (theo khoản 17 Điều 3 Luật HN&GĐ).
– Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (theo khoản 18 Điều 3 Luật HN&GĐ).
– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nếu vi phạm thì theo quy định tại Nghị định số 82 của Chính phủ, người vi phạm sẽ bị phạt tiền:
– Từ 03 – 05 triệu đồng: Kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm a khoản 1 Điều 59);
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng: Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi (điểm a, điểm b khoản 2 Điều 59).
Mời bạn xem thêm
- Thực hiện hợp đồng hôn nhân có vi phạm pháp luật hay không?
- Quy định pháp luật về chuyển đổi giới tính?
- Luật kết hôn đồng giới ở Việt Nam hiện nay quy định ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hôn nhân sắp đặt có vi phạm pháp luật hay không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về mẫu trích lục hộ khẩu, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thông thường, việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.
Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt sau, việc thực hiện thủ tục đăng ký có thể diễn ra tại:
UBND cấp Huyện: Nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ví dụ việc kết hôn với người nước ngoài.
Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài: Nếu công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài.
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ngoài ra, khi làm thủ tục, người thực hiện phải xuất trình các giấy tờ như:
Giấy tờ chứng thực cá nhân
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
Giấy tờ về việc đã ly hôn nêu đã kết hôn trước đây.
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.