Khi đến 1 địa phương khác vì lý do nhất định (như đi học, đi làm,…), chúng ta thường sẽ có nhu cầu lưu trú tại đó. Hoạt động lưu trú tại các địa phương thường được thể hiện thông qua hình thức chủ yếu nhất là mua nhà và thuê nhà. Những hình thức này thường sẽ mất một khoản chi phí nhất định cho việc sinh hoạt. Để tiết kiệm chi phí, thì xin ở nhờ nhà người khác là một sự lựa chọn được xem xét nhiều nhất. Có một số người sẽ có người thân, người quen, bạn bè tại địa phương nào đó và chúng ta có thể tự thỏa thuận được với họ về vấn đề ở nhờ trong khoản thời gian nhất định. Vậy pháp luật quy định như thế vấn đề cho ở nhờ? Cho ở nhờ như thế nào là hợp pháp? Hợp đồng cho ở nhờ nhà ở là gì? Hợp đồng cho ở nhờ có cần công chứng không? Thủ tục công chứng hợp đồng này như thế nào? Mời bạn cùng tìm hiểu với Luật sư X qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng quý bạn đọc sẽ biết thêm được những kiến thức hữu ích để có thể vận dụng vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Cho ở nhờ hợp pháp là gì?
Hiện nay pháp luật không quy định khái niệm như thế nào là cho ở nhờ. Tuy nhiên thực tế có thể thấy hoạt động cho ở nhờ chính là việc bạn đến lưu trú tại một tỉnh, thành phố khác thay vì việc thuê, mua nhà ở tại địa điểm đó thì bạn có thể thông qua mối quan hệ thân quen để ở nhờ tại nhà của người khác, giảm bớt chi phí phát sinh tại tỉnh thành phố lớn của mình. Vậy thực tế cho thấy hoạt động cho ở nhờ chính là giao dịch mượn tài sản, chính xác là mượn nhà ở của người khác để ở. Thông thường, hoạt động cho ở nhờ thì người ở nhờ sẽ ở chung với chủ nhà (người cho ở nhờ). Ngoài ra còn một số trường hợp chủ nhà cho người ở nhờ mượn toàn bộ căn nhà để sinh hoạt và không sinh sống cùng.
Hợp đồng cho ở nhờ nhà ở là gì?
Nhà ở tiếp cận dưới góc độ của khoa học pháp lý là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật và mỗi ngành luật lại có cách hiểu từ những khía cạnh khác nhau:
– Theo pháp luật về dân sự thì nhà ở là một loại tài sản bất động sản, là đối tượng của một số giao dịch dân sự như giao dịch về mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, cho thuê nhà ở, thế chấp nhà ở…
– Theo pháp luật về xây dựng thì nhà ở được hiểu là một loại công trình xây dựng, là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, được xây dựng theo thiết kế. (Khái niệm được xây dựng dựa trên khái niệm về công trình xây dựng).
– Theo Khoản 1 Điều 3, Luật Nhà ở năm 2014 thì nhà ở “là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân“.
Ở nhờ là một trong các hình thức biểu hiện quyền có chổ ở của hộ gia đình, cá nhân. Cho ở nhờ nhà ở là một trong các giao dịch nhà ở được quy định tại Điều 117 Luật Nhà ở và hợp đồng cho ở nhờ nhà ở là văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập quan hệ cho ở nhà ở, trong đó một bên có nhà ở cho ở nhờ và một bên có nhu cầu sử dụng nhà ở để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Hợp đồng cho ở nhờ nhà ở phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Họ và tên của cá nhân của các bên; mô tả đặc điểm của nhà ở, đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó; thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho ở nhờ; quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết của các bên; các thỏa thuận khác; Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên (Điều 121, Luật Nhà ở).
Hợp đồng cho ở nhờ nhà ở được xác lập và xác định tư cách của hai bên đó là bên cho ở nhờ nhà ở và bên ở nhờ nhà ở. Trong đó:
Bên cho ở nhờ phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Khoản 1, Điều 119 Luật nhà ở
– Thứ nhất, là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự. Đây là điều kiện đầu tiên và là điều kiện tiên quyết để xác định hợp đồng cho ở nhờ có hiệu lực hay không, bởi chỉ có chủ sở hữu mới có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt nhà ở, việc quy định chỉ có chủ sở hữu mới (cho phép, ủy quyền) là quy định đảm bảo sự đồng nhất với pháp luật dân sự, cũng như là cách để pháp luật bảo vệ triệt để quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức.
– Thứ hai, nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân. Đây là điều kiện cơ bản trong hầu hết mọi giao dịch dân sự. Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và hạn chế năng lực hành vi dân sự. Việc xác định tổ chức có tư cách pháp nhân hay không dựa vào các điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự và giấy tờ chứng minh.
Hợp đồng cho ở nhờ có cần công chứng không?
Hợp đồng cho ở nhờ hay theo quy định pháp luật chính là hợp đồng mượn tài sản. Theo quy định pháp luật tại Điều 494, Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng mượn tài sản thì có thể hiểu Hợp đồng mượn nhà ở hay hợp đồng cho ở nhờ chính là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn nhà/bên cho ở nhờ sẽ cho bên mượn nhà/bên ở nhờ mượn để sử dụng căn nhà trong một thời hạn nhất định mà không phải thanh toán tiền ở. Bên mượn nhà/bên ở nhờ phải trả lại nhà ở sau khi hết thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận.
Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể về hình thức của giao dịch cho ở nhờ nên không bắt buộc phải lập thành văn bản, công chứng chứng thực mà các bên có thể thỏa thuận dưới dạng lời nói, hành vi cụ thể… Tuy nhiên, hoạt động này cũng rất dễ dẫn đến một số tranh chấp vì dựa trên sự tin tưởng không có văn bản nên khi tranh chấp xảy ra rất có để chứng minh thiệt hại xảy ra do bên vi phạm thực hiện hành vi. Lúc xảy ra tranh chấp mới thấy sự quan trọng của hoạt động công chứng Hợp đồng cho ở nhờ. Vì vậy để bảo đảm an toàn pháp lý cho mình các bên nên tiến hành lập Hợp đồng cho ở nhờ và công chứng rõ ràng để khi có xảy ra tranh chấp sẽ đỡ mất thời gian và công sức để giải quyết vấn đề hơn.
Việc thực hiện công chứng hợp đồng cho ở nhờ sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng theo quy định pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng 2014 thì hợp đồng cho ở nhờ được thực hiện bởi công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Vì đây là giao dịch liên quan đến bất động sản nên khi tiến hành công chứng cần lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có nhà cho ở nhờ.
Hồ sơ cần chuẩn bị để công chứng hợp đồng cho ở nhờ
Căn cứ theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật công chứng 2014 thì các bên công chứng hợp đồng cho ở nhờ cần chuẩn bị:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu có sẵn của tổ chức hành nghề công chứng);
– Dự thảo Hợp đồng cho ở nhờ (có thể tự soạn hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để được hướng dẫn);
– Bản chính giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng hoặc giấy tờ khác của các bên có yêu cầu công chứng hợp đồng cho ở nhờ;
– Bản chính giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của các bên (giấy đăng ký kết hôn/giấy xác nhận tình trạng độc thân);
– Sổ hộ khẩu của các bên;
– Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để tiến hành giao dịch cho ở nhờ. Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ tục công chứng hợp đồng cho ở nhờ
Trình tự thủ tục để tiến hành công chứng hợp đồng hợp đồng cho ở nhờ được tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Các bên yêu cầu công chứng tiến hành chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo giấy tờ hướng dẫn ở mục trên và nộp hồ sơ tại tổ chức có thẩm quyền công chứng theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên tiến hành kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ các bên yêu cầu công chứng đã nộp. Sau khi kiểm tra hồ sơ và nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý yêu cầu công chứng và ghi vào sổ công chứng.
Bước 3: Soạn thảo hợp đồng cho ở nhờ
Trường hợp người yêu cầu công chứng đã chuẩn bị dự thảo hợp đồng thì công chứng viên kiểm tra nội dung và hình thức của văn bản. Trường hợp trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng.
Bước 4: Ký tên
Các bên yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho các bên cùng nghe theo đề nghị của các bên yêu cầu công chứng.
Các bên yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký xác nhận vào từng trang của văn bản đó. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ hồ sơ đã nêu ở mục trên để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký tên cụ thể vào từng trang của hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Nộp phí và nhận kết quả
Nộp phí theo quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền công chứng và nhận giấy hẹn trả kết quả. Nhận kết quả là hợp đồng cho ở nhờ đã được công chứng theo giấy hẹn.
Thời hạn giải quyết:
– Trong ngày nhận hồ sơ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba (03) giờ chiều thì việc công chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổ chức hành nghề công chứng
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản công chứng
Lệ phí: 40.000 đồng
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
Mời bạn xem thêm bài viết
- Tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Mẫu giấy ủy quyền nhà đất cho con
- Mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng cho ở nhờ có cần công chứng không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới vấn đề Mức bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Thời hạn cho ở nhờ nhà ở đã hết. Thời hạn cho ở nhờ nhà ở do các bên thỏa thuận và là một trong các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng ở nhờ nhà ở.
– Nhà ở cho ở nhờ không còn. Đây là trường hợp đối tượng của hợp đồng ở nhờ nhà ở không còn do bị phá bỏ hoặc bị cháy hoặc bị tiêu hủy,… mà không do lỗi của một trong hai bên.
– Bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo Quyết định của Tòa án.
– Nhà ở cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc diện giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ở nhờ nhà ở. Hợp đồng ở nhờ nhà ở có thể được chấm dứt trong bất kỳ thời đi
Để giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ, cho mượn các bên có thể gửi yêu cầu ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền đối với từng loại nhà cho ở nhờ, cho mượn trong các trường hợp cần xác định ai là chủ sở hữu, đối với tranh chấp liên quan đến nhà đất.
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở là đối tượng trong hợp đồng ở nhờ nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, căn cứ khoản 9 Điều 72 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trường hợp cho ở nhờ nhà ở thì bên cho ở nhờ phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở. Như vậy, nhà ở cho ở nhờ không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nếu nhà ở không có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì bên cho ở nhờ phải có một trong các giấy tờ nêu trên để chứng minh nguồn gốc và quyền sở hữu đối với nhà ở. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì chỉ khi bên cho ở nhờ có quyền đối với nhà ở thì họ mới có quyền cho phép ai ở nhờ.
Ngoài điều kiện nêu trên, nhà ở cho ở nhờ còn phải đáp ứng các điều kiện: Không bị tranh chấp, bị khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu và đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (đối với sở hữu nhà ở có thời hạn); Không bị kê biên; và Không thuộc diện bị phá dỡ nhà ở theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, nhà ở là đối tượng của hợp đồng ở nhờ nhà ở phải có đủ các điều kiện như sau:Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở;
– Không bị tranh chấp, bị khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu và đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (đối với sở hữu nhà ở có thời hạn);
– Không bị kê biên;
– Không thuộc diện quyết định bị giải toả, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.