Luật lao động ra đời tương đối muộn so với các ngành luật khác. Trước đó, các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động được điều chỉnh bằng các quy định của luật dân sự. Hợp đồng lao động mang những đặc điểm nói chung của hợp đồng đó là sự tự do, tự nguyện và bình đẳng của các chủ thể trong quan hệ. Song với tư cách là hình thức pháp lý của quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động, HĐLĐ có những đặc trưng riêng so với các khế ước khác trong thị trường, trong xã hội. Vậy Hợp đồng lao động vô hiệu một phần thì có được chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng lao động là gì ?
Hợp đồng lao động có thể là bất kỳ sự thỏa thuận, thương thảo giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) thỏa 02 điều kiện, trong đó gồm: (i) Nội dung thỏa thuận có đề cập công việc NLĐ cần làm và chi phí thù lao, tiền lương cho công việc ấy; (ii) sự quản lý, điều hành từ NSDLĐ đối với NLĐ để đảm bảo thực hiện công việc như đã thỏa thuận thì xem như các bên đã thiết lập một hợp đồng lao động trong quan hệ của mình.
Đặc điểm hợp đồng lao động
Đối tượng chính của hợp đồng lao động là công việc NLĐ sẽ làm. Dẫu vậy, các điều khoản không chỉ xoay quanh những vấn đề về việc làm của NLĐ mà còn đề cập, tạo ra khung hành lang pháp lý rõ rệt bảo vệ tối đa quyền lợi mà NLĐ có thể được hưởng – vốn luôn được xem là bên yếu thế khi giao kết các hợp đồng này.
Cũng vì thế, nếu các bên khi giao kết hợp đồng lao động, đặc biệt là phía NSDLĐ không nắm được các đặc điểm quan trọng của chế định hợp đồng này mà thay vào đó, cài cắm những điều khoản mập mờ, hạn chế quyền lợi của NLĐ chính là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Và thực tế, một khi xảy ra tranh chấp thì những điều khoản đó luôn được các cơ quan tài phán diễn dịch theo hướng có lợi nhất cho NLĐ.
Các loại hợp đồng lao động mới nhất 2022
Từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động chỉ được giao kết theo một trong hai loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau đây:
(1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
(2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
– Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động xác định thời hạn đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:
+ Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước
+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ cao tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 BLLĐ 2019.
+ Hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 BLLĐ 2019.
+ Trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Hợp đồng lao động vô hiệu một phần thì có được chấm dứt hợp đồng lao động không?
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
Như vậy, theo quy định như trên, khi hợp đồng lao động của bạn bị vô hiệu từng phần thì bạn và người sử dụng lao động phải thực hiện thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phần bị vô hiệu. Không được chấm dứt hợp đồng lao động ngay.
Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng lao động vô hiệu một phần không thành phải làm như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều này trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, nếu bạn và người sử dụng lao động không thỏa thuận thống nhất được việc sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu của hợp đồng lao động thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của LSX về vấn đề “Hợp đồng lao động vô hiệu một phần thì có được chấm dứt hợp đồng lao động hay không?”.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, mã số thuế cá nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi, … Quý khách vui lòng liên hệ LSX để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Ưu nhược điểm của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là gì?
- Giải thích vì sao quần áo tù nhân lại kẻ sọc kẻ trắng
- Thiết kế nhãn hiệu cần lưu ý những gì ?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, các bên có thể tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới.
Tuy nhiên, nếu ký phụ lục hợp động lao động thì các bên lại không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động (theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019).
Vì vậy, nếu muốn thay đổi loại hợp đồng, các bên buộc phải ký hợp đồng lao động mới.
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Hợp đồng lao động hết hạn sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động
– Nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng hết hạn:
+ Phải ký hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày
+ Nếu không ký tiếp trong 30 ngày thì hợp đồng cũ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn