Trong nhiều trường hợp, cá nhân, tổ chức không tự mình trực tiếp thực hiện giao dịch, công việc của mình, khi đó được quyền ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức khác thay mặt đại diện thực hiện công việc đó. Các chủ thể tham gia trong mối quan hệ ủy quyền cần phải thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc luật có quy định. Vậy hợp đồng ủy quyền có bắt buộc thực hiện công chứng không theo luật định hiện hành? Sau đây, Luật sư X sẽ cung cấp các vấn đề pháp lý về giấy ủy quyền cũng như làm sáng tỏ thắc mắc “Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không theo pháp luật? Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Thông tư 226/2016/TT-BTC)
- Thông tư 02/2015/TT- BTNMT
- Luật tố tụng hành chính 2015
Quy định về giấy ủy quyền
Ủy quyền theo như luật định là việc thỏa thuận của các bên, theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hai bên cần xác lập với nhau thông qua giấy ủy quyền. Nhưng để nắm rõ quy định pháp lý về giấy ủy quyền, mời các bạn theo dõi thông tin dưới đây:
Giấy ủy quyền cần đảm bảo các nội dung ủy quyền không được trái với các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015:
– Bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử;
– Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận;
– Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
– Xác lập, thực hiện, chấm dứt ủy quyền một cách thiện chí, trung thực;
– Không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
– Các bên phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không theo pháp luật?
Hiện nay, trên thực tế quan hệ ủy quyền có thể được thể hiện dưới dạng Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền đảm bảo quyền lợi hợp pháp giữa các chủ thể tham gia cũng như là căn cứ pháp lý để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Vậy hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không theo pháp luật? Câu trả lời sẽ được giải đáp ngay bên dưới, mời quý đọc giả theo dõi!
Hợp đồng ủy quyền, theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 được hiểu là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền về việc thực hiện công việc ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền phải có sự tham gia đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, và phải thỏa thuận rõ các nội dung liên quan đến quan hệ ủy quyền như: Thời hạn ủy quyền, ủy quyền lại, nội dung công việc được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại và các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Đồng thời, trong hợp đồng ủy quyền phải có đầy đủ chữ ký của hai bên tham gia quan hệ ủy quyền.
Còn về Giấy ủy quyền, hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về “Giấy ủy quyền”. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa thông thường thì giấy ủy quyền được hiểu là văn bản do đơn phương bên ủy quyền lập, có giá trị pháp lý, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định cho một người khác (ở đây là người được ủy quyền) sẽ thay mặt, và đại diện mình thực hiện một hoặc một số công việc theo nội dung đã đề cập trong phạm vi ủy quyền. Giấy ủy quyền không có sự tham gia của người được ủy quyền mà đây thường là hành vi pháp lý đơn phương của người ủy quyền. Vậy nên khi Giấy ủy quyền được xác lập mà người được ủy quyền không thực hiện nội dung ủy quyền thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu họ phải thực hiện hay phải bồi thường cho việc không thực hiện đó.
Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật về dân sự (cụ thể là Bộ luật Dân sự năm 2015) không có quy định nào bắt buộc Giấy ủy quyền phải công chứng hay chứng thực. Tuy nhiên, tùy vào từng lĩnh vực, từng công việc mà có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành vẫn yêu cầu Giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, một số trường hợp Giấy ủy quyền phải được công chứng có thể được kể đến như sau:
– Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên nhờ mang thai hộ cho nhau hoặc theo quan hệ ủy quyền giữa vợ chồng bên mang thai hộ cho nhau về việc đại diện cho nhau tham gia ký kết thỏa thuận về việc mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
– Văn bản ủy quyền (trong đó có thể là Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền) cho người khác thay mình thực hiện việc yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP). Lưu ý: các trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha-mẹ-con không được phép ủy quyền…
Do vậy, qua phân tích có thể xác định, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể bắt buộc phải công chứng hoặc không, dựa trên nội dung của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp, pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng thì các bên tham gia quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng Giấy ủy quyền theo yêu cầu.
Thủ tục công chứng giấy ủy quyền năm 2023 như thế nào?
Công chứng giấy uỷ quyền thực chất chính là chứng thực chữ ký trong giấy uỷ quyền. Được cơ quan thẩm quyền công nhận, chứng thực các nội dung có trong giấy ủy quyền. Vậy thủ tục công chứng giấy ủy quyền năm 2023 được pháp luật quy định như sau:
Công chứng giấy uỷ quyền hay chính là chứng thực giấy uỷ quyền được thực hiện theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ gồm các giấy tờ
Để chứng thực giấy uỷ quyền, người có yêu cầu uỷ quyền cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
– Giấy tờ cần xuất trình: Bản chính Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn sử dụng; giấy uỷ quyền mà người yêu cầu chứng thực sẽ ký (nếu có). Nếu không có dự thảo giấy uỷ quyền thì người có thẩm quyền nêu trên sẽ thực hiện soạn thảo theo đúng phạm vi uỷ quyền của người có yêu cầu.
– Giấy tờ cần nộp: Bản sao hoặc bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
Trong một số trường hợp, người có thẩm quyền còn yêu cầu xuất trình và nộp giấy tờ liên quan đến phạm vi uỷ quyền. Ví dụ:
– Uỷ quyền nhận lương hưu: Người yêu cầu chứng thực cần nộp sổ lương hưu để lấy căn cứ soạn thảo nội dung uỷ quyền.
– Uỷ quyền nhận sổ đỏ: Người yêu cầu công chứng cần nộp kèm theo bản sao và xuất trình bản chính giấy hẹn trả kết quả nhận sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ…
Trình tự, quy tình thực hiện
Thủ tục chứng thực giấy uỷ quyền được thực hiện theo Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP. Theo đó, người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các công việc sau đây:
– Trình bày yêu cầu chứng thực giấy uỷ quyền gồm thông tin của các bên, phạm vi uỷ quyền, nội dung uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền…
– Sau khi người có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu, người này sẽ kiểm tra hồ sơ, giấy tờ và soạn dự thảo giấy uỷ quyền (nếu có). Công việc tiếp theo mà người yêu cầu cần thực hiện đó là kiểm tra lại toàn bộ nội dung của giấy uỷ quyền và được người có thẩm quyền giải đáp chi tiết, cụ thể.
– Người yêu cầu sau khi đã chấp nhận đầy đủ nội dung giấy uỷ quyền thì sẽ được người có thẩm quyền hướng dẫn ký tên (điểm chỉ nếu có) vào giấy uỷ quyền trước mặt người có thẩm quyền chứng thực.
– Sau khi ký tên, người thực hiện sẽ kiểm tra lại giấy tờ bản chính, xác định người yêu cầu minh mẫn, làm chủ được hành vi, nhận thức được đầy đủ hành vi của mình thì sẽ ghi lời chứng theo mẫu và ký tên, đóng dấu vào giấy uỷ quyền.
– Người yêu cầu chứng thực nhận lại giấy uỷ quyền đã được chứng thực hoàn tất.
Cơ quan có thẩm quyền chứng thực
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc chứng thực giấy uỷ quyền được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP gồm:
– Phòng Tư pháp cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy uỷ quyền. Người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp.
– Uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy uỷ quyền. Người thực hiện chứng thực là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý: Việc chứng thực chữ ký có thể thực hiện ở một trong các cơ quan nêu trên và ở bất cứ tỉnh, thành phố nào ở Việt Nam, thuận tiện cho người yêu cầu chứng thực nhất.
Lệ phí chứng thực
Trước khi thực hiện xong chứng thực giấy uỷ quyền, người yêu cầu phải thực hiện việc nộp lệ phí chứng thực. Chứng thực chữ ký giấy uỷ quyền sẽ mất 10.000 đồng/trường hợp (căn cứ Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC).
Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không theo pháp luật?
Một số trường hợp ủy quyền phải công chứng
Tùy vào trường hợp mà giấy ủy quyền có công chứng hay không. Vậy trường hợp nào ủy quyền phải công chứng, chứng thực của cơ quan thẩm quyền. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông tin chi tiết dưới đây:
Theo quy định tại BLDS 2015 trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Khoản 2, điều 129 BLDS nêu: Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực rằng một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không được thực hiện công việc, chứng thực.
Việc làm công chứng, chứng thực trong hợp đồng ủy quyền không quy định cụ thể mà tại các đấu trường chuyên ngành sẽ có các quy định khác nhau. Dưới đây là một số trường hợp luật định bắt buộc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực:
1. Ủy quyền đăng ký hộ tịch:
Ủy quyền đăng ký hộ tịch
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận trạng thái hôn nhân, yêu cầu đăng ký các chức năng hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; ngoại trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại cuộc hôn nhân, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp cập nhật hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ gia đình tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải là chứng thực.
Căn cứ: Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch làm Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
2. Ủy quyền của vợ chồng cho nhau về việc làm thuận mang thai hộ phải lập thành văn bản có công chứng. Ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
3. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Căn cứ: Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT- BTNMT
4. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015 phải được lập thành văn bản có công chứng, bằng chứng thực hiện hợp pháp, trừ trường hợp hợp lệ văn bản ủy quyền được thiết lập tại Tòa án có sự chứng thực của thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân tích. Trọng văn bản ủy quyền phải có nội dung ủy quyền cho người đại diện theo thẩm quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Căn cứ: Khoản 6, Điều 205 Bộ luật tố tụng hành chính 2015
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa khi nào cần?
- Thủ tục đặt cọc mua đất chi tiết, rõ ràng
- Con ngoài hôn thú có được hưởng thừa kế không theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không theo pháp luật?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Theo đó, trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng ủy quyền thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án vẫn ra quyết định công nhận hợp đồng này có hiệu lực.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Như vậy, nếu người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. Do đó, cán bộ tư pháp từ chối chứng thực với lý do người yêu cầu không biết chữ là sai quy định pháp luật. Người yêu cầu chứng thực chỉ cần có 2 người làm chứng, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng giao dịch để thực hiện việc chứng thực giấy ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền như sau:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Điều 401 Bộ luật dân sự 2015 quy định hiệu lực của hợp đồng dân sự: “1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”