Xin chào luật sư. tại địa phương của tôi đang có mô hình kinh doanh là hợp tác xã. Tôi thấy loại hình này cũng khá giống với doanh nghiệp khi làm kinh doanh nhưng loại hình này khôn được thấy phổ biến lắm. Vậy xin hỏi Hợp tác xã khác gì so với doanh nghiệp? Ưu, nhược điểm khi thành lập hợp tác xã là gì? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Hợp tác xã là một mô hình kinh tế tuy nhiên lại không được ưa chuộng rộng rãi như hộ kinh doanh hay doanh nghiệp. Ta thường thấy loại hình này chủ yếu tập trung ở khi vực nông thôn. Mặc dù có tư cách pháp nhân, được tự do đăng ký kinh doanh các ngành nghề…nhưng lại ít được lựa chọn khi thành lập tổ chức kinh tế. Vậy điểm gì khiến cho hợp tác xã không được ưa chuộng như doanh nghiệp? Hai loại hình này có gì khác nhau? Có nên lựa chọn kinh doanh theo mô hình hợp tác xã/ Để làm rõ vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Hợp tác xã khác gì doanh nghiệp?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Hợp tác xã là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã có đặc điểm như sau:
– Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loại hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.
– Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo quy định tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012. Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.
– Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.
– Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.
Quy định chung về hợp tác xã
Nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã
Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã, theo đó:
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Mục đích thành lập hợp tác xã
Theo quy định hiện hành được ghi nhận trong Luật hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất cho các thành viên hợp tác xã hoặc tạo ra công ăn việc làm cho các xã viên giúp các xã viên cũng như những người quản lý hợp tác xã cùng nhau tiến bộ, có thu nhập và phát triển hợp tác xã.
Hợp tác xã khác gì doanh nghiệp?
Hợp tác xã và doanh nghiệp đều là những loại hình kinh doanh theo quy định pháp luật hiên nay và được phép hoạt động. Trong nhiều văn bản pháp luật quy định về doanh nghiệp thì cũng được áp dụng cho cả hợp tác xã. Tuy nhiên mỗi loại hình kinh doanh sẽ đều có những đặc trưng riêng và đó chính là lý do để những thành viên, người sáng lập, góp vốn lựa chọn hình thức kinh doanh này. Vậy hợp tác xã có điểm gì khác với doanh nghiệp?
Về mục đích hoạt động
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. (theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012)
Còn với doanh nghiệp, theo Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Dựa trên các khái niệm trên có thể thấy mụ đích hoạt động của hai loại hình này là không giống nhau.
– Hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt nhất cho các thành viên hợp tác xã hoặc tạo ra công ăn việc làm cho các xã viên giúp các xã viên cũng như những người quản lý hợp tác xã cùng nhau tiến bộ, có thu nhập và phát triển hợp tác xã. Có thể thấy, hợp tác xã hoạt động vì mục đích chung của các thành viên, cùng nhau giải quyết khó khăn và cùng nhau hưởng thành quả.
– Trong khi đó với doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp là kinh doanh và thu lơi nhuận. Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện thường xuyên, liên tục các công việc thuộc quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩn hoặc cung ứng dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích sinh lời. Nhưng hợp tác xã hoạt động mang tính xã hội cao, trợ giúp nhau là chính và không đặt nặng vấn đề lợi nhuận.
Về thành viên
– Thành viên của hợp tác xã:
Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012, bao gồm ít nhất 7 thành viên và không giới hạn số lượng tối đa. Các thành viên có thể là cá nhân, hộ gia đình, hoặc pháp nhân Việt Nam.
– Thành viên của doanh nghiệp:
Tuỳ vào loại hình doanh nghiệp mà quy định về số lượng thành viên khác nhau. Doanh nghiệp bao gồm; doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên; công ty hợp danh và công ty cổ phần. Với mỗi loại hình lại có yêu cầu khác nhau về thành viên. Ví dụ như doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì có số thành viên là 1; với công ty trách nhiệm hữu han từ 2 thành viên trở lên thì số thành viên là từ 2 đến 50 thành viên; với công ty cổ phần thì tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa,…
Thành viên của doanh nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức (Việt Nam hoặc nước ngoài).
Quyền biểu quyết quyết định vấn đề của hợp tác xã, doanh nghiệp
Theo Khoản 3 Điều 7 Luật hợp tác xã thì:
“Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.”
Theo đó quyền biểu quyết giữa các thành viên là bình đảng, ngang nhau và không phụ thuộc vào vốn góp.
Với doanh nghiệp thì khác, dựa trên số vốn góp vào công ty thì các thành viên có quyền biểu quyết tương ứng. Càng nhiều vốn góp thì giá trị quyền biểu quyết càng cao, chiếm càng nhiều tỷ lệ. Quyền quyết định việc quản lý công ty thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm số vốn lớn hơn, hay nói cách khác, quyền lực thuộc về người góp nhiều vốn.
Trách nhiệm tài sản của thành viên
Loại hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Theo khi phát sinh các nghĩa vụ phải thanh toán thì hợp tác xã phải chịu trách nhiệm hữu hạn bằng toàn bộ tài sản của mình có.
Với doanh nghiệp thì tuỳ loại hình doanh nghiệp mà trách nhiệm tài sản cũng sẽ khác nhau. Với doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, trách nhiệm tài sản là vô hạn. Với các loại hình doanh nghiệp khác tì sẽ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong số tài sản mà doanh nghiệp có.
Phân chia lợi nhuận
Với doanh nghiệp thì vì mục đích chính của loại hình này là kinh doanh thu lợi nhuận, quyền biểu quyết, trách nhiệm cũng dựa trên số vốn góp vào, do đó mà khi phân chia lợi nhuận cũng sẽ dựa trên mức độ đóng góp giữa các thành viên.
Còn với hợp tác xã, thu nhập của hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Có thể thấy việc chia lợi nhuận của hợp tác xã cũng khác so với doanh nghiệp khi họ phan chia lợi nhuận dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên.
Ưu nhược điểm của loại hình hợp tác xã?
Mỗi loại hình kinh doanh sẽ có ưu nhược điểm khác nhau. vậy với hợp tác xã thì thế nào/
Ưu điểm loại hình hợp tác xã
- Hợp tác xã thu hút được đông đảo các thành viên tham gia, tạo điều kiện cho các cá thể riêng lẻ phát triển trong việc sản xuất, kinh doanh. Mô hình này thể hiện tính xã hội cao.
- Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn.
- Hợp tác xã là một pháp nhân có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của mình, các thành viên trong hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã. Do vậy, các xã viên có thể yêu tâm cùng đầu tư, sản xuất, kinh doanh khi tham gia hợp tác xã, tránh được tâm lý lo lắng khi có rủi ro xảy ra.
Nhược điểm loại hình hợp tác xã
Hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định như:
- Do hợp tác xã phát triển theo cơ chế bình đẳng, nên mô hình này thường không thu hút được thành viên đóng góp được nhiều vốn, vì thành viên tham gia hợp tác xã sẽ cảm thấy quyền lợi của mình khi tham gia quyết định các vấn đề của hợp tác xã không tương xứng với số vốn mà mình đã góp.
- Có nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp trong quá trình quản lý hợp tác xã do số lượng thành viên tham gia hợp tác xã thường rất đông.
- Khả năng huy động vốn của hợp tác xã không cao so với các loại hình doanh nghiệp khác do nguồn vốn của hợp tác xã thường được huy động chủ yếu từ nguồn vốn góp của các thành viên và các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức khác.
- Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
- Uy tín về tên gọi của Hợp tác xã có thể sẽ là rào cản để nhà đầu tư hay các đối tác nước ngoài không đánh giá cao như mô hình doanh nghiệp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Hợp tác xã khác gì doanh nghiệp?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về các thủ tục ê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân và muốn tham khảo về trình tự quản lý mã số thuế cá nhân cũng như sử dụng các vấn dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn quy trình thành lập hợp tác xã mới nhất
- Tại sao hợp tác xã lại được nhận nhiều ưu đãi từ Nhà nước?
- Hợp tác xã và liên hợp tác xã là gì? Đặc điểm cần nắm khi có nhu cầu thành lập?
Câu hỏi thường gặp
Khi so sánh Hợp tác xã và Doanh nghiệp xét thấy có các điểm giống nhau cơ bản như sau:
– Hợp tác xã và doanh nghiệp đều là những tổ chức tự nguyện và được phép kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm;
– Đây là những tổ chức có tư cách pháp nhân, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó và nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập,
– Đều có nghĩa vụ về việc đăng ký hoạt động, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai, thực hiện công tác kế toán, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
– Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền góp vốn, mua cổ phần của hợp tác xã tại các tổ chức kinh tế khác bị hạn chế, cụ thể:
Hợp tác xã không được góp vốn, mua cổ phần đối với các ngành, nghề không phải ngành nghề kinh doanh của hợp tác xã.
Tổng mức đầu tư của việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp không được vượt quá 50% vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.