Đầu tư vào chứng khoán cho phép nhà đầu tư sở hữu một phần sở hữu trong một công ty (qua việc mua cổ phiếu), hoặc nhận lợi tức từ việc cho vay tiền cho một tổ chức (qua việc mua trái phiếu). Nhà đầu tư cũng có thể tạo ra lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán khi giá cả tăng hoặc giảm. Đầu tư vào chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng có nguy cơ tiềm ẩn. Thị trường chứng khoán có thể biến động mạnh và không thể dự đoán được. Vì vậy, nhà đầu tư cần nắm vững kiến thức về tài chính, theo dõi sự phát triển của công ty và thị trường, và có chiến lược đầu tư phù hợp để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Bài viết dưới đây của LSX nhằm hướng dẫn chi tiết cách chơi chứng khoán đơn giản, dễ hiệu cho các chủ thể bắt đầu tham gia đầu tư chứng khoán. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
– Luật Chứng khoán 2019
– Luật Doanh nghiệp 2020
Chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Có thể hiểu, chứng khoán là một hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư mua, bán và trao đổi các công cụ tài chính được gọi là chứng khoán. với góc độ pháp lý, chứng khoán được quy định cụ thể trong luật định như thế nào. Mời quý đọc giả theo dõi thông tin bên dưới!
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại chứng khoán sau đây:
– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
– Chứng khoán phái sinh;
– Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Các loại chứng khoán mà bạn cần biết trước khi tham gia
Trước khi tham gia vào thị trường chứng khoán, có một số loại chứng khoán quan trọng mà bạn cần hiểu nhằm hạn chế những rủi ro cũng như nắm vững các kiến thức cũng như tìm hiểu kỹ trước khi đưa ra bất kỳ quyết định đầu tư nào. Dưới đây, LSX sẽ cung cấp một số loại chứng khoán phổ biến và được ban hành theo quy định pháp luật:
Cổ phiếu
Tại Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán quy định: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành“
Và Khoản 1, 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại cổ phiếu:
– Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty.
– Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
Trái phiếu
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán thì “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành“
Hiểu một cách đơn giản, người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay vốn và nhà phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán nợ theo cam kết được xác định trong hợp đồng vay. Hay nói cách khác là một loại chứng khoán nợ, khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi cố định và thường ký, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Chứng chỉ quỹ
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán cụ thể: “Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán“
Mục đích của chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của các nhà đầu tư. Quỹ này hình thành từ vốn góp của chủ đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán.
Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ đầu tư đại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ, sau đó công ty quản lý quỹ sử dụng số vốn này để đi đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, bất động sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà đầu tư.
Chứng quyền
Chứng quyền được giải thích tại khoản 5 Điều 4 Luật Chứng khoán như sau:
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
Ngoài ra, Chứng quyền được giải thích tại khoản 6 Điều 4 Luật Chứng khoán:
Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Các loại lệnh được sử dụng khi đầu tư chứng khoán
Lệnh giao dịch chứng khoán là những thao tác mà nhà đầu tư phải thực hiện để tiến hành việc mua và bán trên thị trường chứng khoán. Đây là hoạt động cơ bản, tất yếu mà người tham gia phải thực hiện để tạo ra nguồn lợi nhuận. Mỗi lệnh giao dịch mang một đặc điểm, ý nghĩa khác nhau. Các loại lệnh giao dịch này có thể được đặt thông qua các sàn giao dịch chứng khoán hoặc qua các công ty môi giới chứng khoán. Nhà đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng và hiểu rõ các loại lệnh giao dịch để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp hạn chế những rủi ro không đáng có. Dưới đây là các loại lệnh được sử dụng khi đầu tư chứng khoán, cụ thể là:
Lệnh giới hạn (LO) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Đây là loại lệnh phổ biến, được nhà đầu tư sử dụng nhiều nhất. Lệnh được thực hiện suốt phiên, trừ giao dịch thoả thuận sau 14h45. Riêng sàn UPCoM thì lệnh này được thực hiện đến 15h.
Lệnh LO có hiệu lực từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc đến khi bị huỷ bỏ. Trong trường hợp nhà đầu tư đặt lệnh này trước phiên giao dịch hoặc trong giờ nghỉ trưa, hệ thống sẽ thông báo lệnh ở trạng thái “chờ gửi” và chỉ hiệu lực khi phiên giao dịch bắt đầu.
Lệnh thị trường (MP) trên sàn TP HCM là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc bán chứng khoán tại mức giá cao nhất đang có trên thị trường. Nói cách khác, đây là lệnh mà bên mua hoặc bán chậm nhất giao dịch với bất cứ giá nào.
Nếu chưa khớp hết khối lượng, lệnh MP được xem lệnh mua tại giá bán cao hơn hoặc bán tại giá mua thấp hơn tiếp theo đang có trên thị trường. Sau khi giao dịch theo nguyên tắc này mà vẫn chưa khớp toàn bộ khối lượng đặt lệnh thì lệnh MP được chuyển thành lệnh giới hạn. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc giá sàn (đối với lệnh bán) thì lệnh MP trở thành lệnh LO mua tại giá trần hoặc lệnh LO bán tại giá sàn.
Lệnh MP chỉ được nhập vào hệ thống trong các phiên khớp lệnh liên tục. Trường hợp không có lệnh LO đối ứng tại thời điểm nhập lệnh thì lệnh MP bị huỷ bỏ.
Sàn chứng khoán Hà Nội diễn giải khái niệm lệnh thị trường tương tự sàn TP HCM, nhưng phân chia các loại lệnh có sự khác biệt. Theo đó, lệnh thị trường trên sàn này được chia thành 3 loại:
– Lệnh thị trường giới hạn (MTL): nếu không thực hiện được toàn bộ thì phần còn lại chuyển thành lệnh LO và áp dụng các quy định về sửa, huỷ đối với lệnh LO.
– Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc huỷ (MOK), nếu không thực hiện được toàn bộ thì bị huỷ ngay sau khi nhập.
– Lệnh thị trường khớp và huỷ (MAK), tức có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại sẽ bị huỷ ngay sau khi khớp lệnh.
Lệnh ATO là lệnh giao dịch tại giá khớp lệnh xác định giá mở cửa, chỉ áp dụng cho sàn chứng khoán TP HCM. Lệnh có thể được nhập vào hệ thống trước hoặc trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa. Sau 9h15, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không khớp hết tự động bị huỷ.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh. Tuy nhiên, phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO.
Lệnh ATC có đặc tính tương tự lệnh ATO, nhưng để xác định giá đóng cửa vào 14h45. Lệnh ATC được sử dụng trên sàn TP HCM lẫn Hà Nội.
Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO) chỉ áp dụng cho sàn chứng khoán Hà Nội. Đây là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên ATC. Nhà đầu tư chỉ được nhập lệnh này vào hệ thốgn trong khoảng 14h45-15h, nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn thì được khớp ngay. Các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết tự động bị huỷ.
Trong trường hợp phiên khớp lệnh định kỳ không xác định được giá đóng cửa thì lệnh PLO cũng không được nhập vào hệ thống.
Lệnh điều kiện thực chất là một tính năng để nhà đầu tư mua bán linh hoạt, nhất là những nhà đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi bảng điện tử. Lệnh điều kiện chi thành nhiều loại, cụ thể:
– Lệnh điều kiện với thời gian (TCO): nhà đầu tư có thể đặt lệnh trước phiên giao dịch từ một đến nhiều ngày với số lượng và mức giá xác định. Lệnh này có hiệu lực tối đa trong 30 ngày.
Việc đặt lệnh được thực hiện bất cứ lúc nào, sau đó lệnh nằm chờ trong hệ thống của công ty chứng khoán và chỉ được kích hoạt khi thoả mãn điều kiện chọn trước. Nhà đầu tư có thể chọn hình thức khớp lệnh là phát sinh một lần (đồng nghĩa sau khi được kích hoạt thì dù khớp hết, khớp một phần hay không khớp thì cũng bị huỷ bỏ) hoặc phát sinh cho tới khi khớp hết khối lượng.
– Lệnh tranh mua hoặc tranh bán (PRO): là lệnh nhà đầu tư sẵn sàng mua ở các giá ATO/trần/ATC và sẵn sàng bán ở các giá ATO/sàn/ATC. Lệnh có hiệu lực cho phiên giao dịch kế tiếp sau khi nhà đầu tư đặt và có thể đặt trước cho tối đa 30 ngày giao dịch kế tiếp.
– Lệnh dừng (ST): là lệnh để nhà đầu tư xác định trước giá cắt lỗ hoặc chốt lãi trong tương lai. Lệnh này có hiệu lực ngay khi nhà đầu tư đặt và kéo dài trong 30 ngày.
– Lệnh xu hướng (TS): nhà đầu tư sẽ chọn mã chứng khoán và khối lượng muốn giao dịch, cộng thêm khoảng dừng theo giá trị tuyệt đối (nghìn đồng) hoặc giá trị tuơng đối (%). Bên cạnh đó, nhà đầu tư có thể thiết lập thêm giá mua thấp nhất hoặc bán cao nhất. Khi giá chứng khoán chạm đến khoảng dừng hoặc giá thì lệnh sẽ được kích hoạt. Tương tự các lệnh điều kiện khác, lệnh xu hướng có hiệu lực tối đa 30 ngày.
Hướng dẫn chi tiết cách chơi chứng khoán đơn giản, dễ hiểu
Hướng dẫn chi tiết cách chơi chứng khoán đơn giản, dễ hiểu
Chứng khoán có thể được giao dịch trên các sàn giao dịch chứng khoán hoặc thông qua các công ty môi giới chứng khoán. Việc mua, bán và trao đổi chứng khoán thông qua quy trình giao dịch trên thị trường chứng khoán. Các yếu tố như cung cầu, tin tức kinh tế, tâm lý nhà đầu tư và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến giá trị của chứng khoán Đảm bảo đạt được lợi nhuận từ việc đầu tư chứng khoán, bạn cần nắm vững các kiến thức và cách chơi chứng khoán nhằm mang lại hiệu quả. Dưới đây, LSX cung câp đến quý đọc giả một vài lời khuyên khi bắt đầu việc thực hiện chơi chứng khoán.
Tìm hiểu về chứng khoán: Đầu tiên, nắm vững kiến thức cơ bản về chứng khoán. Tìm hiểu về các loại chứng khoán, quy trình giao dịch, cách hoạt động của thị trường chứng khoán và các yếu tố ảnh hưởng.
Xác định mục tiêu đầu tư: Xác định mục tiêu đầu tư của bạn như tạo ra thu nhập thụ động, tăng gia tài sản dài hạn hoặc đầu tư ngắn hạn. Mục tiêu này sẽ giúp bạn xác định chiến lược đầu tư phù hợp.
Lập kế hoạch đầu tư và quản lý rủi ro: Xác định số tiền bạn muốn đầu tư và khả năng chịu rủi ro. Lập kế hoạch đầu tư bao gồm việc phân bổ tài sản và xác định danh mục đầu tư sao cho mang lại lợi ích tối đa và giảm thiểu rủi ro.
Tìm hiểu về công ty và chứng khoán: Nghiên cứu và tìm hiểu về các công ty mà bạn quan tâm đầu tư. Xem xét doanh thu, lợi nhuận, sức khỏe tài chính và tiềm năng phát triển của công ty. Đánh giá các yếu tố kỹ thuật và cơ bản để hiểu giá trị thực của chứng khoán.
Mở tài khoản chứng khoán: Liên hệ với một ngân hàng hoặc công ty chứng khoán để mở một tài khoản giao dịch chứng khoán. Hoàn thành các thủ tục cần thiết và cung cấp thông tin cá nhân yêu cầu.
Đặt lệnh mua/bán: Khi bạn đã có tài khoản giao dịch, bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán. Điền vào biểu mẫu đơn đặt lệnh với thông tin về loại chứng khoán, số lượng và giá mong muốn. Chờ đợi lệnh được thực hiện bởi sàn giao dịch.
Theo dõi và đánh giá: Sau khi thực hiện lệnh giao dịch, theo dõi diễn biến giá chứng khoán và đánh giá hiệu quả đầu tư của bạn. Hãy cập nhật thông tin và chỉnh sửa chiến lược đầu tư nếu cần thiết.
Tiếp tục học và phát triển: Chứng khoán là một lĩnh vực liên tục thay đổi, vì vậy hãy tiếp tục học hỏi và cập nhật kiến thức của bạn. Đọc sách, theo dõi báo cáo tài chính và tìm hiểu từ các chuyên gia để ngày càng trở thành một nhà đầu tư thông thái hơn.
Lưu ý rằng việc chơi chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận nhưng cũng có thể gây thiệt hại. Hãy luôn là người đầu tư tỉnh táo và chỉ đầu tư số tiền mà bạn có khả năng chấp nhận.
Những sai lầm cần tránh khi đầu tư chứng khoán
Đầu tư chứng khoán có thể mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán không được đảm bảo và có thể biến đổi theo thời gian và tình hình thị trường. Thực trạng có thể thấy, nhiều nhà đầu tư thua lỗ đa phần xuất phát từ các sai lầm khi thực hiện việc đầu tư chứng khoán. Vậy những sai lầm cần tránh khi đầu tư chứng khoán gồm những gì? LSX sẽ làm sáng tỏ nội dung về các sai lầm khi đầu tư chứng khoán cũng như giúp chủ đầu tư tối ưu về tính rủi ro của chứng khoán.
Không tìm hiểu và có sự chuẩn bị trước khi đầu tư
Thị trường chứng khoán luôn biến động khó lường, tiềm tàng rủi ro cao. Vì vậy, mọi bước đi của bạn đều phải được nghiên cứu và tính toán cẩn thận. Trước khi bắt đầu bước chân vào đầu tư chứng khoán, bạn cần nghiên cứu thị trường thật kỹ càng.
Bạn nên dành thời gian đọc các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đọc tín hiệu thị trường thông qua bảng đồ thị điện tử để tìm kiếm cho mình cơ hội đầu tư sinh lời tiềm năng nhất.
Thêm vào đó, bạn cần trang bị cho bản thân những thông tin cần thiết. Học hỏi kinh nghiệm đầu tư từ những người đi trước để lập kế hoạch đầu tư cho tương lai.
Trước khi quyết định một cổ phiếu để đầu tư, bạn cần lên kế hoạch về lý do mua cổ phiếu, mục tiêu lợi nhuận và khoản lỗ sẵn sàng chịu. Việc tiếp theo là cần tuân thủ những gì kế hoạch đã đề ra.
Cố giữ cổ phiếu kém – Không chịu cắt lỗ
Khi cổ phiếu bắt đầu tuột dốc, nhiều nhà đầu tư thường cố giữ và kỳ vọng một ngày nào đó sẽ có dấu hiệu khởi sắc, ít nhất là tới khi họ có thể hòa vốn.
Tuy có thể xảy ra, nhưng chờ đợi sẽ khiến các nhà đầu tư bỏ lỡ nhiều cơ hội khác tiềm năng hơn. Các nhà đầu tư nên cân nhắc cắt lỗ vào thời điểm hợp lý để tránh thua lỗ sâu hơn.
Mong muốn kiếm lời nhanh và dễ
Đầu tư chứng khoán là một lĩnh vực đòi hỏi các nhà đầu tư phải tích lũy kiến thức, kinh nghiệm một cách cẩn thận và kỹ lưỡng. Nếu luôn mang tâm lý phải thu về lợi nhuận nhanh chóng và dễ dàng. Bạn sẽ gặp phải trường hợp quyết định vội vàng dẫn đến sai lầm đáng tiếc.
Đừng vội vàng mua giá ở vùng cao để tránh tình trạng không bán kịp khi thị trường bắt đầu sụt giảm và thua lỗ.
Vì vậy, hãy cân nhắc cẩn thận trước khi quyết định. Đừng để tâm lý ảnh hưởng đến quyết định của bạn.
“Đặt tất cả trứng vào một giỏ”
Nếu chỉ nắm giữ cổ phiếu của 1 công ty duy nhất, rủi ro thất bại của bạn sẽ cao hơn.
Các nhà đầu tư nên xây dựng một danh mục đầu tư đủ đa dạng. Tránh trường hợp rơi vào khủng hoảng khi một cổ phiếu bắt đầu lao dốc.
Giao dịch vào đầu phiên
Các nhà đầu tư nghiệp dư thường dành thời gian vào nửa giờ đầu tiên của phiên giao dịch hàng ngày. Họ thường gấp rút bán ra những cổ phiếu có dấu hiệu tiêu cực vào đêm hôm trước, hoặc vội vã mua vào những cổ phiếu khả quan.
Tuy nhiên, thời điểm này là lúc biến động thị trường khá cao. Vì các lệnh chồng chất đặt trước khi thị trường mở cửa được thực hiện cùng lúc.
Do đó, các nhà đầu tư cần phân tích thị trường rõ ràng trước khi đưa ra quyết định.
Đầu tư theo cảm tính
Nhiều nhà đầu tư có thể vì một lý do nào đó mà yêu thích cổ phiếu của một công ty. Và một khi quá yêu thích một cổ phiếu, họ không cân nhắc bán nó đi dù cổ phiếu đó đã bắt đầu có dấu hiệu thua lỗ.
Hoặc cũng có nhiều trường hợp mua cổ phiếu chỉ vì cảm giác nó có tiềm năng mà không có một dấu hiệu cụ thể nào trên thị trường cho thấy điều đó.
Vì thế, hãy dành thời gian cân nhắc các cổ phiếu dựa trên nghiên cứu, phân tích. Đầu tư theo cảm tính sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường không thể sửa chữa được.
Các chỉ số bạn cần theo dõi khi đầu tư chứng khoán
Các chỉ số chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá đầu tư chứng khoán. Chúng cung cấp thông tin về tình hình thị trường, xu hướng, biến động giá và hiệu suất, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư thông thái và hiệu quả. Do đó, các chủ đầu tư cần hiểu biết về các chỉ số cũng như theo dõi các chỉ số để đưa ra các chiến lược đầu tư đúng đắn. Dưới đây là các chỉ số thường được sử dụng khi đầu tư chứng khoán.
Lợi nhuận trên một cổ phiếu – chỉ số EPS
EPS viết tắt của từ Earning Per Share – lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được trên một cổ phiếu. Đây là chỉ số phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, thông qua thu nhập mà công ty phân bổ trên mỗi cổ phần đang lưu hành. Khi chỉ số EPS càng cao đồng nghĩa với khả năng hoạt động sinh lời của công ty càng lớn.
EPS được tính theo công thức: EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
Chỉ số EPS được xem là một tiêu chí quan trọng để nhà đầu tư có thể đánh giá và lựa chọn cổ phiếu phù hợp. Chỉ số này cũng là một yếu tố giúp nhà đầu tư có thể tính được chỉ số P/E và giá trị cổ phiếu.
Chỉ số P/E – Hệ số giá trên thu nhập
Chỉ số PE viết tắt của Price to Earning ratio, được dùng để đánh giá mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường (Price) và lãi thu được trên một cổ phiếu (EPS). Chỉ số này cho thấy, để có được một đồng lợi nhuận từ cổ phiếu thì nhà đầu tư cần phải bỏ ra số tiền là bao nhiêu. Do đó, nếu PE thấp thì có nghĩa giá cổ phiếu này rẻ và ngược lại.
Công thức tính chỉ số PE:
P/E = Thị giá cổ phiếu (Price)/ Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu (EPS)
Chỉ số PE giúp nhà đầu tư trong việc định giá cổ phiếu. Chỉ số P/E nên được so sánh giữa các công ty cùng ngành và có mô hình kinh doanh tương tự. Tuy nhiên, nhà đầu tư không nên quyết định lựa chọn mua cổ phiếu mà chỉ dựa vào mỗi tỷ lệ PE, đối với chỉ số này nhà đầu tư chỉ nên tham khảo thêm.
Ý nghĩa của chỉ số P/E thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Nhiều nhà đầu tư cho rằng P/E càng thấp thì giá cổ phiếu càng rẻ nên mua vào.
Tuy nhiên sẽ có nhiều trường hợp công ty có những nguồn thu nhập đột ngột nhưng không lặp lại trong tương lai, thì PE cũng sẽ thấp tại một thời điểm nhất định như: bán hoặc thanh lý tài sản, các cổ đông bán cổ phiếu để chốt lời,…
Do vậy nhà đầu tư cần tìm hiểu lý do đằng sau chỉ số P/E để có thể đưa ra quyết định giải ngân đúng đắn.
- P/E thấp do giá cổ phiếu rẻ hay vì mô hình kinh doanh của công ty chưa hợp lý và đang xuống dốc.
- Ngược lại P/E cao do cổ phiếu định giá quá đắt hay vì công ty có triển vọng kinh doanh tốt nên được các nhà đầu tư đánh giá cao.
Tỷ số lợi nhuận ròng – chỉ số ROE và ROA
ROE viết tắt của Return on Equity, là tỷ số lợi nhuận ròng dựa trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lời từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Và có thể dùng chỉ số này để so sánh giữa các cổ phiếu trong cùng ngành và quyết định lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu công ty nào.
ROE được tính theo công thức: Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông
Chỉ số ROE càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Nhưng để đưa ra quyết định có giải ngân vào doanh nghiệp đó hay không thì nhà đầu tư phải xem thêm cả mức ROE trung bình ngành của doanh nghiệp đó, xem thời vụ và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp ROE cao cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, vì vốn chủ sở hữu quá nhỏ so với thu nhập ròng. Do vậy nhà đầu tư cần phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về cổ phiếu đó để tránh những quyết định sai lầm.
ROA viết tắt của Return on Total Assets: thể hiện tỷ suất sinh lời trên tài sản. Chỉ số này sẽ cho biết khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Vốn vay và vốn chủ sở hữu là 2 yếu tố cơ bản để hình thành nên tài sản của một doanh nghiệp. Nếu chỉ số ROA đang ở mức cao có nghĩa là công ty đang có lợi nhuận cao với lượng đầu tư ít.
ROA được tính theo công thức: Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả và tối ưu được hiệu quả từ những nguồn lực sẵn có thì chỉ số ROA của doanh nghiệp sẽ cao. Đây sẽ chính là điểm sáng giúp các doanh nghiệp này được nhiều nhà đầu tư ưu tiên quan tâm săn đón.
Do vậy nhà đầu tư cần có cái nhìn khách quan về doanh nghiệp, tìm hiểu kỹ về các lĩnh vực doanh nghiệp đó đang hoạt động kinh doanh, hoặc so sánh với ROA trong quá khứ, hoặc với những đối thủ cùng ngành để có thể đưa ra được quyết định đầu tư hiệu quả và hạn chế thấp nhất độ rủi ro.
Giá thị trường/Giá trị sổ sách – Chỉ số P/B
Chỉ số P/B viết tắt của Price to Book Ratio. Đây là chỉ số so sánh giá của một cổ phiếu trên thị trường so với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Nhờ vào chỉ số P/B sẽ giúp nhà đầu tư biết được giá của cổ phiếu đang thấp hay cao hơn giá trên sổ sách tại doanh nghiệp đó.
Lấy giá thị trường của cổ phiếu chia cho giá trên sổ sách sẽ tính được chỉ số P/B
Công thức tính: P/B = Giá cổ phiếu hiện tại / (Tổng giá trị tài sản – Giá trị tài sản vô hình – Nợ)
Trong đó:
- Giá thị trường của cổ phiếu sẽ lấy giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất
- Giá trên sổ sách bằng tổng giá trị tài sản trừ đi tài sản cố định vô hình, trừ nợ phải trả, sau đó tất cả chia cho số lượng cổ phiếu đang đượclưu hành.
P/B > 1: Nghĩa là giá thị trường đang cao hơn giá thống kê trong sổ, có thể hiểu thị trường đang đặt nhiều kỳ vọng với cổ phiếu này. Doanh nghiệp được chọn có thể đang trên đà phát triển, do vậy một số nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận bỏ ra số tiền cao hơn để mua.
Có hai trường hợp xảy ra khi P/B < 1:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có tình hình kinh doanh không khả quan do vậy thị trường không đặt nhiều kỳ vọng với cổ phiếu này, nên chỉ muốn mua cổ phiếu với mức giá thấp.
Trường hợp hai: doanh nghiệp kinh doanh tốt và vượt quá kỳ vọng của thị trường, kết quả kinh doanh tăng, giá cổ phiếu ghi tại sổ của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo. Đây chính là cơ hội giải ngân của nhà đầu tư, mua vào với giá thấp và kì vọng lợi nhuận cao trong tương lai.
So về mức độ ổn định thì chỉ số P/B có mức độ ổn định cao hơn EPS. Nhờ vào chỉ số P/B có thể giúp nhà đầu tư phần nào định giá được hoạt động lời/lỗ của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ số P/B chỉ tính đến các giá trị tài sản hữu hình. Các giá trị vô hình của doanh nghiệp không được tính vào. Nhưng một số trường hợp dựa vào những giá trị vô hình lại giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận ròng, từ đó kéo giá cổ phiếu tăng lên.
Hơn nữa, giá sổ sách đôi khi thời gian cập nhật chậm, mức độ chính xác không tuyệt đối tại thời điểm giao dịch. Nên nhà đầu tư cũng không nên vội đưa ra quyết định đầu tư khi chỉ dựa vào chỉ số P/B mà còn cần xem xét thêm các chỉ số chứng khoán khác nữa.
Chỉ số Beta – Hệ Số Beta
Chỉ số Beta viết tắt của Beta coefficient. Đây là chỉ số giúp nhà đầu tư đo lường mức độ biến động, rủi ro hệ thống của một cổ phiếu hay một danh mục đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Chỉ số Beta được tính dựa trên hệ phương sai giữa tỷ suất sinh lời cổ phiếu và tỷ suất sinh lời của thị trường chia cho phương sai của tỷ suất sinh lời thị trường.
Công thức tính: Chỉ số (β) = Cov x (R, Ro) / Var (Ro)
Trong đó:
- R: tỷ suất sinh lời của chứng khoán
- Ro: tỷ suất sinh lời của thị trường
- Cov (R, Ro): hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán e và tỷ suất sinh lợi của thị trường
- Var (Ro): Phương sai của tỷ suất sinh lợi thị trường
Hệ số Beta sẽ có những trường hợp:
- Bằng 1: khi đó mức biến động của giá chứng khoán sẽ bằng với mức biến động của thị trường.
- <1: mức độ biến động của giá chứng khoán đó đang thấp hơn mức biến động của thị trường.
- >1: mức độ biến động giá của chứng khoán đó đang lớn hơn mức biến động của thị trường.
Hệ số Beta càng cao thì sự biến động càng cao, rủi ro lớn. hệ số beta càng thấp mứcđộ biến động cũng càng ít.
Hệ số beta sẽ được cố định là = 1 trên thị trường. Cổ phiếu khi có Beta lớn hơn 1 có nghĩa tỷ lệ rủi ro sẽ cao hơn và ngược lại. cổ phiếu sẽ bị mất giá nhiều hơn khi thị trường chung rơi vào xu hướng giảm. Tuy nhiên, nếu thuận lợi thị trường tăng trưởng tốt thì cổ phiếu trong trường hợp này sẽ tăng nhanh hơn. Do vậy nhiều nhà đầu tư có độ chấp nhận rủi ro tốt thường sẽ chọn mua những cổ phiếu có Beta cao để có thể thu về lợi nhuận tốt hơn trong tương lai.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu giấy đề nghị giải thể công ty đầu tư chứng khoán năm 2023
- Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mới năm 2023
- Hồ sơ đăng ký lưu ký chứng khoán năm 2023
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn chi tiết cách chơi chứng khoán đơn giản, dễ hiểu”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình. Hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: các Quỹ đầu tư; tổ chức tài chính trung gian…
– Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể phát hành các chứng khoán: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; Trái phiếu công trình; Tín phiếu kho bạc.
– Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
– Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính nhưcác trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo Luật định.
Căn cứ tại khoản 5 Điều 42 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi công bố thông tin sai lệch.
Như vậy, hành vi công bố thông tin sai lệch trong hoạt động chứng khoán sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Buộc huỷ bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi công bố thông tin sai lệch trong hoạt động chứng khoán. (Khoản 6 Điều 42 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 128/2021/NĐ-CP)
* Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.