Chào Luật sư X, tôi có mảnh đất trồng cao su lâu năm nhưng sức khỏe tôi ngày càng yếu không thể tiếp tục duy trì việc chăm ruộng cao su. Vì thế tôi muốn sử dụng đất đấy để xây nhà trọ cho thuê thì có cần phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất không? Cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện nay ra sao? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về chuyển mục đích sử dụng đất
Về khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất, Luật Đất đai 2013 không có một quy định cụ thể nào mà chỉ đề cập đến căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không cần phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó có thể đưa ra khái niệm như sau: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở các căn cứ sau đây:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP:
“Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị định này.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này”
Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất nào phải xin phép?
Theo quy định của pháp luật đất đai, việc chuyển mục đích sử dụng đất có thể được phân loại thành, chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện hoặc không cần phải xin phép.
Cụ thể, khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định 07 trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
Một là, người sử dụng đất xin chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng hoặc đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất này đều nằm trong nhóm đất nông nghiệp nhưng do tính chất đặc biệt của loại đất trồng lúa mà việc chuyển mục đích này phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành;
Hai là, người sử dụng đất xin chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm khác (ví dụ đất trồng hoa màu, đỗ, các cây nông nghiệp ngắn ngày, ngô…) thành đất nuôi trồng thủy sản nước mặn hoặc đất làm muối hoặc đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
Ba là, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thành loại đất được sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp (ví dụ thành đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác…);
Bốn là, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (ví dụ từ đất trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm…thành đất thương mại dịch vụ, đất ở…);
Năm là, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (ví dụ đất xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư…) sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất (ví dụ đất sử dụng với mục đích thương mại, dịch vụ…);
Sáu là, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở (ví dụ đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất xây dựng công trình sự nghiệp…sang đất ở);
Bảy là, người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ thành đất thương mại, dịch vụ;
Hoặc người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp thành đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến cơ quan tài nguyên và môi trường; hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế
Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế và theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 3: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục xin xác định ranh giới đất hiện nay
- Căn cứ xác định đất có tranh chấp hiện nay
- Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất”. Nếu quý khách có nhu cầu Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, giá thu hồi đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). Không quá 25 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất). Không quá 25 ngày đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động