Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023

bởi Thanh Tri
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023

Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên để tìm ra các giải pháp đúng đắng phù hợp trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. Vậy, tranh chấp quyền sử dụng đất được hiểu là gì? Hướng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023 ra làm sao?

Để giải đáp câu hỏi trên mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Căn cứ pháp lý

Tranh chấp quyền sử dụng đất là gì?

Trước tiên để hiểu tranh chấp quyền sử dụng là gì thì chúng ta cần hiểu quyền sử dụng đất là gì. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn luật chưa quy định cụ thể quyền sử dụng đất là gì nhưng căn bản hiểu đơn giản thì quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước và việc việc thực hiện quyền này không được trái với quy định pháp luật về đất đai. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật. Tranh chấp quyền sử dụng đất là một trong các loại tranh chấp thuộc phạm vi của tranh chấp đất đai và bản chất của tranh chấp quyền sử dụng đất là việc chưa xác định được ai là người chính thức được sử dụng quyền sử dụng đất đó tại một thời điểm nhất định

Đặc điểm của tranh chấp quyền sử dụng đất

Do đất đai là loại tài sản đặc biệt, vì vậy tranh chấp quyền sử dụng đất có những đặc điểm đặc trưng sau:

Thứ nhất, Tranh chấp quyền sử dụng đất là một trong bốn dạng tranh chấp đất đai điển hình. Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Thứ hai, Trong nhiều vụ án tranh chấp đất đai, quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở, các loại tài sản khác. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật hiện nay về đất đai khác với hệ thống pháp luật về nhà ở. Chính sự giao thoa của các quy phạm đặc trưng điều chỉnh trong hai hệ thống pháp luật đất đai và pháp luật nhà ở đã dẫn đến khá nhiều những vướng mắc, lúng túng khi áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất.

Thứ ba, trong tranh chấp đất đai, người sử dụng đất không có toàn quyền quyết định, định đoạt tuyệt đối với đất thuộc quyền sử dụng của mình như đối với các loại tài sản khác thuộc quyền sở hữu. Khi thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, những người tham gia vào giao dịch phải tuân theo các quy định về điều kiện, nội dung, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Việc chuyển quyền sử dụng đất bị ràng buộc bởi thời hạn, mục đích và quy hoạch sử dụng đất. Người nhận quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích mà Nhà nước đã xác định, về bản chất, quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng khai thác các thuộc tính của Đất đai một cách hợp pháp phục vụ cho mục đích của mình và quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong khái niệm quyền sử dụng đất của người sử dụng đất không chỉ có các quyền mà còn có các nghĩa vụ của người sử dụng. Ngoài các nghĩa vụ cụ thể khi sử dụng đất vào các mục đích khác nhau, người sử dụng đất còn phải tuân theo các nghĩa vụ chung được pháp luật đất đai quy định như: – Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; – Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. – Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. – Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. – Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. – Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. – Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Thứ tư, do đất đai luôn có một vị trí cố định không di dời được, bởi vậy khác với các hàng hoá khác, nó cần được đo đạc, lập hồ sơ thửa, đánh số, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Việc chuyển quyền sử dụng đất chủ yếu được tiến hành thông qua hệ thống hồ sơ giấy tờ về đất. Do vậy, trong các giao dịch về đất đai hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hợp đồng phải rõ ràng, công khai, minh bạch.

Thứ năm, giá trị quyền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí thửa đất, khả năng sinh lợi của đất, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác. Do vậy, cùng một diện tích nhưng tọa lạc tại các vị trí khác nhau, thậm chí hai thửa đất nằm kề nhau thì khi chuyển quyền sử dụng đất cùng một thời điểm giá có thể rất khác nhau.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023

Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất

Thủ tục hòa giải tại UBND xã là bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện tại tòa án. Luật Đất đai 2013 còn có quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cấp cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Một số lưu ý khi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã:

  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  • Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giải quyết tranh chấp theo hướng khiếu nại

Trình tự giải quyết tranh chấp theo hướng khiếu nại sẽ được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND.

Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

Giải quyết tranh chấp theo hướng khởi kiện

Thẩm quyền giải quyết
Thứ nhất,
về thẩm quyền theo vụ việc, Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án hoặc lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính
Thứ hai, về thẩm quyền theo lãnh thổ, theo Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu tranh chấp này có yếu tố nước ngoài thì sẽ do Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản giải quyết.

Thủ tục khởi kiện
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện theo quy định tại Tòa án theo Điều 190, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo khoản 4, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017. Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.(Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như hợp đồng thế chấp tài sản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Khi Nhà nước thu hồi đất mà các tổ chức, cá nhân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?

Theo Khoản 1 Điều 91 Luật đất đai năm 2013 việc bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
+ Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
+Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Tranh chấp quyền sử dụng đất Không hòa giải mà kiện thẳng lên tòa có được không?

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 tranh chấp về quyền sử dụng đất thì hòa giải tại UBND cấp xã, phường nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Trừ trường hợp quy định định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án Như vậy, trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất cần phải thực hiện hòa giải tại cơ sở UBND Xã, Phường trước khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.

Mục đích giải quyết tranh chấp đất đai là gì?

– Giải quyết bất đồng, bảo vệ quyền cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Duy trì ổn định trật tự xã hội.
+ Thể hiện vai trò quản lý của nhà nước về đất đai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm