Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?

bởi
Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
Chế độ tử tuất là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội được nhiều người quan tâm. Vậy chế độ tử tuất là gì? Cần điều kiện gì để hưởng chế độ tử tuất? Mức hưởng chế độ tử tuất? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp lý:

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014

Nội dung tư vấn:

1.Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội trả cho thân nhân người lao động do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Chế độ tử tuất bao gồm: Trợ cấp mai táng, Trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

2.Điều kiện hưởng chế độ tử tuất

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng

Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.” Những người quy định trên bị tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

2.2. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định tại Khoản 1 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b) Đang hưởng lương hưu; c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2.3. Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần

Điều kiện hưởng trợ cấp tất một lần trong hưởng chế độ tử tuất quy định tại Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần: – Người lao động chết không thuộc các trường hợp nhận trợ cấp tuất hằng tháng; – Người lao động chết thuộc trường hợp nhận trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng ; – Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; – Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3.Đối tượng hưởng chế độ tử tuất

  • Trợ cấp mai táng: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng thì người lo mai táng được nhận khoản trợ cấp này.
  • Trợ cấp tuất hằng tháng: Quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân được nhận bao gồm:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; + Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Thân nhân hưởng tuất hàng tháng (trừ đối tượng con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  • Trợ cấp tuất một lần
+ Thân nhân không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng + Thân nhân thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có yêu càu hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, vợ/chồng/con bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên). + Người thừa kế theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp không có thân nhân.

4.Mức hưởng chế độ tử tuất

4.1. Mức hưởng trợ cấp mai táng

Theo Khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó chết.

4.2. Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
  • Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Trường hợp một người chết thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định.

4.3. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần

Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
  • Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
  •  Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Bài viết trên đây là những quy định của pháp luật về chế độ tử tuất qua đây đã giải đáp cho khách hàng về chế độ tử tuất là gì? mức hưởng hưởng chế độ tử tuất, điều kiện hưởng chế độ tử tuất cũng như đối tượng hưởng chế độ tử tuất. Luật sư X rất mong bài viết giúp ích cho bạn!
5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm