Không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp?

bởi NguyenTriet

Hình thức tổ chức tiệc cưới đôi lúc chỉ là bề ngoài, pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ công nhận hôn nhân hợp pháp khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không đăng ký kết hôn Nhà nước vẫn công nhận đó là một cuộc hôn nhân hợp pháp. Trường hợp nào thì được công nhận như vậy? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Không đăng ký kết hôn vẫn là vợ chồng hợp pháp

Trước những năm 1987, việc đăng ký kết hôn trở nên khó khăn vì nhiều bất cập, khó khăn về nhận thức cũng như thực hiện pháp luật. Bởi vậy, nhiều cặp vợ chồng họ không thể hoặc không biết phải thực hiện đăng ký kết hôn. Pháp luật hiện hành các cặp vợ chồng chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm này không cần đăng ký kết hôn vẫn được công nhận hợp pháp. Cụ thể, có hai mốc thời gian được pháp luật linh hoạt tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng: 

Thứ nhất, chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987

Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: 

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Theo đó, pháp luật vẫn công nhận vợ chồng hợp pháp kể từ ngày hai bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng trước  ngày 03/01/1987. Lúc này, vợ chồng có hoặc không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận hợp pháp và vẫn giải quyết các vấn đề áp dụng trên luật hôn nhân và gia đình hiện hành. 

Thứ hai, chung sống với nhau như vợ chồng từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001. 

Thời điểm này, việc nam nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì pháp luật tạo điều kiện cho vợ chồng có một khoảng thời  gian nhất định để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Hết thời hạn này, hai bên sẽ không được công nhận tính hợp pháp. Nếu nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng kể từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 thì phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Thời hạn tối đa đến ngày 01/01/2003. Sau 01/01/2003 mà vẫn không đăng ký thì không được công nhận là vợ chồng. Cụ thể theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:

2. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003; do đó, cần phân biệt như sau:

a. Kể từ ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội do Bộ Tư pháp hướng dẫn.

b. Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.

Như vậy, nếu không đăng ký kết hôn đến 01/01/2003 thì sẽ không được công nhận là vợ chồng !

Điều kiện để có một cuộc hôn nhân hợp pháp

Hôn nhân là quyền của công dân mà không bất cứ ai có quyền ngăn cản khi họ đủ điều kiện. Điều kiện kết hôn được quy định tại  Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đo thì nam nữ có đủ điều kiện sau được đăng ký kết hôn: 

  •  Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  •  Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  •  Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Bên cạnh điều kiện về độ tuổi, tính tự nguyên, sức khỏe cũng như về thủ tục, chủ thể muốn kết hôn cũng không được thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn. Cụ thể tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, việc đăng ký kết hôn giữa nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn được thực hiện theo thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền thì mới được công nhận là vợ chồng hợp pháp. 

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Đi đăng ký kết hôn, người đang đi tù có được thực hiện không

Câu hỏi thường gặp

Hôn nhân là gì?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Kết hôn là gì?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?

Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm