Không đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

bởi Vương Bùi

Tai nạn lao động là một trong những chế độ lao động cơ bản trong chính sách của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn, tổ chức bảo hiểm xã hội và doanh nghiệp sử dụng lao động có trách nhiệm hỗ trợ một khoản chi phí cho người lao động được chi trả viện phí và chăm sóc sức khỏe. Vậy, nếu không đóng hoặc chưa đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không? Tham khảo bài viết sau của Luật sư X.

Căn cứ pháp luật

Nội dung tư vấn

Không đóng bảo hiểm vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động

Theo quy định pháp luật, việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động là bắt buộc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho từng lao động. Mức đóng được quy định tại điều 86 luật bảo hiểm xã hội 2014. Các trường hợp NLĐ được đóng bảo hiểm xã hội khi xảy ra tai nạn lao động sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả.

Theo đó, điều kiện để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là người lao động phải tham gia bảo hiểm  xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì lúc này, người lao động vẫn được hưởng khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả trợ cấp tai nạn lao động cho người lao động bị tai nạn có thể được thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

Bởi vậy, rõ ràng nếu người lao động chưa đóng BHXH bắt buộc thì khi bị tai nạn lao động vẫn được hưởng khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động như những người đã tham gia BHXH bắt buộc.

Việc đóng BHXH là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động khi ký kết hợp đồng lao động.Nếu các bên cố tình không đóng theo quy định thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều bị phạt.

Căn cứ theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng

+ Bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng;

+ Bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm chưa đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động

Khi người lao động bị tai nạn lao động thì sẽ được hưởng hỗ trợ từ người sử dụng lao động và Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể thì: 

Từ người sử dụng lao động:

người sử dụng lao động sẽ trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% của các mức dưới đây với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015,. Cụ thể:

  • Mức hỗ trợ bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
  • Mức hỗ trợ sẽ bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.

Từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Căn cứ vào Điều 48 và Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.Mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động sẽ là căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng. Cụ thể:

Với Trợ cấp một lần:

  • Khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%;
  • Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
  • Được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn.

Với Trợ cấp hàng tháng:

  • Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;
  • Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
  • Hàng tháng còn hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Từ một năm trở xuống được 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn.

Xem thêm: Bị thương tại nơi làm việc do đánh nhau có được coi là tai nạn lao động

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư X: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Mức thương tật là bao nhiêu thì được hưởng chế độ tại nạn lao động?

Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động

Các trường hợp NLĐ không được hưởng chế độ từ NSDLĐ khi bị tai nạn lao động?

Các trường hợp sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Tai nạn lao động là gi?

Tai nạn lao động là các trường hợp xảy ra tai nạn như sau:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm