Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới?

bởi Trà Ly
Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới?

Thời gian qua, có không ít trường hợp người dân mang tài sản đi cầm đồ sau đó vì lãi quá cao mà không thể trả được. Đây cũng là vấn đề mà nhiều người bức xúc và mong muốn cơ quan chức năng vào cuộc. Lãi suất dịch vụ cầm đồ được phép thu đã được quy định cụ thể. Vậy, Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới? Hãy cũng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ

6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.”

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Theo đó, đối với lãi suất khi nhận cầm đồ, cầm cố tài sản của người khác thì cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đảm bảo mức lãi suất không vượt quá 20%/năm.

Lãi suất dịch vụ cầm đồ có được phép cao hơn mức lãi suất quy định hay không?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau:

“Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:

1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.

2. Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.

4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.

5. Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.

6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

7. Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.”

Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm đảm bảo tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ không được phép thu mức lãi suất cao hơn 20%/năm.

Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới?
Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới?

Mức phạt khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cao hơn lãi suất quy định

Khi cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ cao hơn lãi suất quy định có thể bị xử phạt hành chính hoặc cao hơn có thể là xử lý hình sự theo quy định sau:

Xử phạt hành chính đối với việc kinh doanh dịch vụ cầm đồ lãi cao

“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.”

Theo đó, nếu mức lãi suất cầm đồ cao hơn mức lãi suất quy định thông thường thì cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc nộp lại số tiền lãi cao hơn mức quy định của pháp luật.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: “Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Xử lý hình sự đối với việc cầm đồ kinh doanh dịch vụ lãi cao

Việc cầm đồ lãi suất cao có thể bị xử lý với mức phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tới 3 năm theo điều 201 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017):

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Lãi suất dịch vụ cầm đồ được quy định ra sao theo quy định mới?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Đăng ký bảo hộ logo… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có cần giấy phép an ninh, trật tự không?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý

4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố”
Như vậy kinh doanh dịch vụ cầm đồ bao gồm việc kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý.

Cơ sở dịch vụ cầm đồ có được cầm cố tài sản là quyền sử dụng đất hay không?

Theo quy định về cẩm cố tài sản được quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Ngoài ra tại Điều 106 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đăng ký tài sản như sau:
“Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai.”
Theo đó người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên không có quy định cho người sử dụng đất có quyền cầm cố quyền sử dụng đất.
Đất đai là sở hữu của toàn dân, do Nhà nước quản lý, người sử dụng đất không phải là chủ sở hữu với đất đai đang sử dụng (chỉ được cấp quyền sử dụng đất), nên việc cầm cố đất là không đúng pháp luật về giao dịch cầm cố theo Bộ Luật Dân sự 2015 và các quyền của Luật Đất đai 2013 quy định. Do đó, giao dịch cầm cố quyền sử dụng đất sẽ không phù hợp với quy định pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm