Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vì hạn chế về hiểu biết pháp luật cho nên đã rất nhiều ba mẹ tiến hành đăng ký khai sinh cho con quá hạn so với quy định của pháp luật. Nhiều người cho rằng nếu ba mẹ đăng ký khai sinh quá hạn cho con thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính rất nặng. Vậy theo quy định của pháp luật thì ba mẹ làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quyết định 1872/QĐBTP
Giấy khai sinh có phải là giấy tờ tùy thân không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
– Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
– Theo Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định như sau: Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân; do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng; và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định; nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền; nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Theo tinh thần của Nghị định 136/2007/NĐ-CP trước đây quy định: Hộ chiếu quốc gia được sử dụng thay thế Chứng minh nhân dân; hay Luật Căn cước công dân quy định; thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
Thông qua các quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Nghị định số 05/2009/NĐ-CP; và khoản 3, Điều 4 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP; xác định giấy tờ tuỳ thân gồm các loại giấy tờ sau:
- Hộ chiếu;
- Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;
- Giấy tờ khác có dán ảnh; và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định giấy khai sinh không phải là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam.
Giấy khai sinh đề cập đến vấn đề gì?
Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân; quy định về các thông tin cơ bản của công dân như:
- Họ và tên;
- Ngày tháng năm sinh;
- Nơi sinh;
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Thông tin về họ tên cha: Bao gồm tên; dân tộc; năm sinh; nơi ở thường trú/tạm trú. Nếu vợ chồng không đăng ký kết hôn; và khi làm giấy khai sinh người cha không làm thủ tục cha nhận con; thì phần tên của cha sẽ để trống.
- Thông tin về họ tên mẹ: Bao gồm tên; dân tộc; năm sinh; nơi ở thường trú/tạm trú. Nếu vợ chồng không đăng ký kết hôn ;và khi làm giấy khai sinh người cha không làm thủ tục cha nhận con; thì phần tên của cha sẽ để trống; và chỉ ghi tên của người mẹ.
- Nơi đăng ký;
- Ngày tháng năm đi đăng ký;
- Người đi đăng ký (bao gồm quan hệ với người được khai sinh).
Hồ sơ làm Giấy khai sinh gồm những gì?
Hồ sơ làm giấy khai sinh đối với trường hợp cả cha và mẹ đều là người Việt Nam như sau:
Giấy tờ phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Giấy tờ phải nộp:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
– Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
– Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Lưu ý:
– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
– Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
– Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
– Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Muốn làm giấy khai sinh cho con bạn cần đến cơ quan hành chính nào?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh (cha và mẹ đều là người Việt Nam).
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh quy định như sau: Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
– Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
– Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
- Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con; cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà; hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em; có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Như vậy thông qua các quy định của pháp luật ta biết được rằng, nếu bạn đăng ký khai sinh quá hạn cho con của mình thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên theo quy định tại Quyết định 1872/QĐBTP khi bạn làm giấy khai sinh muộn cho con, thì bạn sẽ phải tốn phí làm giấy khai sinh. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn, mức thu lệ phí phải đóng khi làm giấy khai sinh sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và việc quy định lệ phí này sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp; nên hiện nay không có quy định số tiền cụ thể về lệ phí khi làm khai sinh quá hạn.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn đăng ký làm thẻ căn cước công dân online năm 2022
- Không làm căn cước công dân có bị phạt không theo QĐ 2022?
- Hướng dẫn làm căn cước công dân online nhanh chóng nhất 2022
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm giấy khai sinh quá hạn bị phạt bao nhiêu?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; sổ xác nhận tình trạng hôn nhân; thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip, cấp giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, giá đất bồi thường khi thu hồi đất; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Mục 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật về hộ tịch và pháp luật có liên quan, pháp luật, tư pháp.
Trường hợp có sự thay đổi, cải chính về nhân thân so với bản sao có chứng thực đăng ký cư trú hoặc giấy đăng ký kết hôn thì việc thay đổi, cải chính phải được ghi vào Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn.
Nếu được xác nhận, thời hạn có thể được gia hạn trong vòng 3 ngày làm việc.
Theo đó, thời gian cải chính hộ tịch không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi và theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
– Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Đối với các thông tin được đăng ký đúng theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký), không có căn cứ chứng minh, xác định được sai sót thì không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.