Chào Luật sư, tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn thành đất ở để bán. Luật sư cho tôi hỏi Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao nhiêu? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1- Chủ sử dụng đất lập 01 bộ hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – UBND cấp huyện, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 01ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
2- Trong thời gian không quá 08ngày làm việc,kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,PhòngTài nguyênvà Môi trường thực hiện việc thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đấttrình UBND cấp huyện quyết định.
3-Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, UBND cấp huyệnký Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
4-Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, chủ sử dụng đất đến nhận Quyết định chuyển mục đích sử dụng đấttại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- UBND cấp huyện để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- UBND cấp huyện để trao lại cho chủ sử dụng đất.
Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao nhiêu?
Tiền sử dụng đất
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đây là khoản tiền nhiều nhất mà tổ chức kinh tế có nghĩa vụ phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế.
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà cách tính và số tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau, cụ thể:
(1) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Mức thu: 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
Để biết số tiền phải nộp chính xác là bao nhiêu phải căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất để xác định (xem chính xác giá đất theo từng vị trí, từng loại đất trong bảng giá đất của các tỉnh, thành).
(2) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở.
– Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì mức thu được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất.
Tiền sử dụng đất phải nộp = 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
(3) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại mục (2).
(4) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất.
Tiền sử dụng đất được thu như sau:
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
– Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích.
Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật.
– Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo các phương pháp này.
Lưu ý: Quy định thu tiền sử dụng đất trên đây trong một số trường hợp được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 Thông tư 76/2014/TT-BTC.
Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)
Về nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ không phát sinh việc đăng ký quyền sử dụng đất (vẫn người sử dụng đất đó) nên không phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ (dù rất ít trên trên thực tế).
– Trường hợp thu lệ phí trước bạ: Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).
– Mức thu lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ x Giá 01 m2 (đồng/m2) tại bảng giá đất)
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quyết định nên mức thu không giống nhau. Đối với tổ chức thì mức thu phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ cao hơn so với hộ gia đình, cá nhân.
Để biết phí thẩm định hồ sơ là bao nhiêu bạn đọc hãy xem trong chi tiết trong nghị quyết của từng tỉnh, thành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất là bao nhiêu? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; giá đất bồi thường khi thu hồi đất, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
1 Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm
2 Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm
3 Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm
4 Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
5 Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, trường hợp hộ gia đình muốn chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất ở phải có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
Mặt khác, UBND cấp huyện không được tự ý ban hành quyết định mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng.
Tóm lại, chị phải làm đơn xin chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở và chỉ khi có quyết định cho phép của UBND cấp huyện nơi có thửa đất mới được chuyển sang đất ở.
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức.
UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.