Việc mua bán đất sở hữu là hình thức mua bán bất động sản rất phổ biến hiện nay. Đây là hình thức phù hợp với những người muốn mua bất động sản nhưng không đủ chi phí. Song việc mua bán đất đồng sở hữu vẫn có một số rủi ro nhất định vì khi thực hiện các quyền liên quan đến bất động sản chẳng hạn như chuyển nhượng, tặng cho, tách sổ,… thì phải được sự đồng thuận của các đồng sở hữu khác. Vậy theo quy định, Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu thực hiện như thế nào? Cần đáp ứng điều kiện gì để được tách sổ đỏ đồng sở hữu? Lệ phí làm thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu hết bao nhiêu tiền? Sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch đất Tiền Giang ở đâu uy tín? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất đồng sở hữu là loại đất gì?
Đất đồng sở hữu là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 1 giấy chứng nhận.
Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với đất đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Cần đáp ứng điều kiện gì để được tách sổ đỏ đồng sở hữu?
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với đất đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các quyền sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013.
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất
Như vậy đối với trường hợp đất này thuộc đồng sở hữu thì khi thực hiện một hành vi nào đó liên quan đến đất thì phải có sự đồng ý của các đồng sở hữu và kể cả việc tách thửa cũng không ngoại lệ ở điều kiện nêu trên. Người muốn tách thửa phải làm thủ tục, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất được tách. Bên cạnh đó, việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện về quy hoạch và diện tích tối thiểu tại địa phương.
Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu cần giấy tờ gì?
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hwuxu tài sản gắn liền với nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung với tài sản gắn liền với đất
- Các đồng sở hữu cung cấp giấy tờ chứng minh nhân thân (CMND, CCCD,…)
- Các giấy tờ khác khi văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu.
Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 3 điều 75 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật đất đai quy định thủ tục tách thửa thì thủ tục tách thửa đất đồng sở hữu như sau:
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Theo quy định tại khoản 4 điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ đề nghị tách thửa bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
Ngoài ra, các chủ sở hữu còn phải cung cấp giấy tờ chứng minh nhân thân (chứng minh thư, thẻ căn cước,…) và các giấy tờ khác khi Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu.
Bước 2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa là 15 ngày kể từ ngày văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với các vùng sâu, vùng xa thì có thể lên đến 30 ngày.
Lệ phí làm thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu hết bao nhiêu tiền?
Khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ đối với đất đồng sở hữu, lệ phí bao gồm:
- Thuế thu nhập cá nhân có công thức tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | 2% | x | giá chuyển nhượng |
- Lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:
Lệ phí trước bạ | = | 0,5% | x | Diện tích đất | x | Giá đất |
Diện tích đất tính theo m2 và giá đất tính theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Phí đo đạc cho các đơn vị đo đạc khác nhau thực hiện nên giá cả cũng khác nhau. Thông thường từ 1.800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Phí lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.
- Lệ phí thẩm định hồ sơ: Lệ phí thẩm định hồ sơ sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 100.000 đồng/giấy/lần cấp.
Quy định lệ phí tách thửa đất đồng sở hữu ở mỗi khu vực, địa phương là khác nhau. Đồng thời, tùy thuộc vào từng trường hợp (vị trí, diện tích thửa đất,…) mà số tiền phải nộp là khác nhau.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thành lập hộ kinh doanh cá nhân của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với các vùng sâu, vùng xa thì có thể lên đến 30 ngày.
Người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách sổ riêng đối với đất đồng sở hữu. Tuy nhiên, khi muốn tách thửa để đứng tên riêng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý của những người cùng sở hữu.
Việc tách sổ chung thành sổ riêng phải tuân theo quy định của pháp luật. Người muốn tách thửa phải làm thủ tục, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thửa đất được tách. Bên cạnh đó, việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện về quy hoạch và diện tích tối thiểu tại địa phương.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT nêu rõ: Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì giấy chứng nhận (sổ đỏ) được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Vì cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (có quyền lợi ngang nhau đối với mảnh đất trên) nên việc chuyển nhượng phải nhận được sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu.
Như vậy, cách duy nhất để thực hiện việc chuyển nhượng đất mà không cần đến sự đồng ý của những đồng sở hữu còn lại chính là tiến hành tách thửa đất và làm thủ tục cấp sổ đỏ quyền sử dụng đất theo phần của từng người sở hữu theo quy định của pháp luật.