Trong thị trường bất động sản hiện nay, xuất hiện loại hình căn hộ officetel, đây được biết là loại hình căn hộ mang đến sự tiện lợi cho những người sở hữu bởi mức tài chính thấp, mang lại nhiều tiện lợi, dễ dàng sinh sống kết hợp với làm việc. Nhiều người hiện nay lựa chọn mua loại hình căn hộ này nhưng chưa am hiểu về giấy tờ pháp lý của căn hộ. Vậy quy định pháp luật về căn hộ officetel như thế nào? Luật đất đai về officetel năm 2023 như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Pháp lý căn hộ officetel được pháp luật quy định như thế nào?
Về vấn đề pháp lý căn hộ officetel, theo Điều 3 của Luật Nhà ở năm 2014 phân biệt nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và kinh doanh. Trong đó, với nhà chung cư có mục đích hỗn hợp cũng được tách biệt rõ ràng trong dự án phần để ở và phần dùng để kinh doanh. Đồng thời, theo Khoản 11, Điều 6, chung cư để ở sẽ không được sử dụng vào mục đích khác. Chính vì thế khi chọn mua bạn cần nắm rõ mục đích sử dụng của sản phẩm officetel khi bàn giao được chủ đầu tư đăng ký là căn hộ chung cư hay văn phòng cho thuê để tránh được những phiền phức sau này.
Khi mua bán căn hộ văn phòng officetel được chủ đầu tư đăng ký rõ ràng mục đích sử dụng với cơ quan chức năng, khách hàng có thể đặt văn phòng đại diện, trụ sở công ty mà không sợ vi phạm quy định cấm dùng căn hộ chung cư làm văn phòng trong Luật Nhà ở 2014.
Bên cạnh đó, quy định căn hộ Officetel được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định hiện hành nên vẫn được công nhận và đảm bảo các quyền về sở hữu tài sản như: định đoạt, cho thuê, cầm cố, thế chấp…
Một pháp lý nữa cần chú ý khi sở hữu căn hộ officetel là căn hộ officetel không được nhập hộ khẩu, nghĩa là chỉ lưu trú (ở có thời hạn và phải đăng ký). Do đó, các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập, các bạn trẻ mới kinh doanh, hướng dẫn viên du lịch… thường là khách hàng chủ yếu đặt mua các căn hộ officetel.
Thêm vào đó, theo quy định loại căn hộ này chỉ sở hữu có thời hạn, tức là 50 năm giống như trung tâm thương mại, chứ không sở hữu vĩnh viễn như căn hộ chung cư. Tuy nhiên với những tiện ích, tiết kiệm thời gian, không gian đa năng này giúp nhiều người lựa chọn mà không cần phụ thuộc vào thời gian sở hữu.
Luật đất đai về officetel năm 2023 như thế nào?
Tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai đã bổ sung quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu (sổ đỏ) cho condotel, officetel, resort villa.
Cụ thể, bổ sung quy định về Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là khách sạn, căn hộ – khách sạn, văn phòng lưu trú, biệt thự du lịch nghỉ dưỡng, căn hộ du lịch nghỉ dưỡng, nhà nghỉ du lịch và công trình khác (công trình phục vụ mục đích lưu trú, du lịch) trên đất thương mại, dịch vụ (Điều 32a) vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Chủ sở hữu công trình xây dựng là khách sạn, căn hộ – khách sạn, văn phòng lưu trú, biệt thự du lịch nghỉ dưỡng, căn hộ du lịch nghỉ dưỡng, nhà nghỉ du lịch và công trình khác (công trình phục vụ mục đích lưu trú, du lịch) được chứng nhận quyền sở hữu phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản.
– Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là khách sạn, căn hộ – khách sạn, văn phòng lưu trú, biệt thự du lịch nghỉ dưỡng, căn hộ du lịch nghỉ dưỡng, nhà nghỉ du lịch trên đất thương mại, dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định nêu trên phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đề xuất này sẽ góp phần gỡ vướng quy định về cấp sổ đỏ cho bất động sản nghĩ dưỡng (condotel, officetel, resort villa,…)
Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
– Chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá toàn diện tình hình thị trường bất động sản giai đoạn 2016-2020; trong đó nêu rõ thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và có số liệu so sánh với giai đoạn 2011-2015, đồng thời đề xuất giải pháp phát triển thị trường bất động sản trong giai đoạn 2021-2025 (đặc biệt quan tâm đến chính sách tín dụng; cơ chế kiểm soát thị trường; quản lý và phát triển thị trường theo chương trình, kế hoạch, quy hoạch; vai trò, trách nhiệm của chính quyền các địa phương trong quản lý và thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản…) để trình Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản.
– Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản; sửa đổi, bổ sung Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2015/NĐ-CP, Nghị định 101/2015/NĐ-CP để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành.
c) Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 25/01/2017 về việc đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội; Chỉ thị 29/CT-TTg ngày 09/10/2018 về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư; Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 23/4/2019 về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
– Đôn đốc các địa phương sớm hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
Hứa hẹn phát triển của căn hộ officetel trong thời gian tới
Trong thời gian tới, căn hộ văn phòng hứa hẹn thu hút lượng lớn khách hàng quan tâm và sở hữu vì tính đa chức năng và tiện lợi. Bên cạnh đó với giá thành rẻ hơn so với căn hộ thường khoảng 7-10% do chỉ sở hữu trong vòng 50 năm. Sản phẩm này không chỉ phù hợp với các chủ doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam mà còn phù hợp với người nước ngoài vì nhóm khách hàng này cũng chỉ được sở hữu bất động sản tối đa 50 năm nên không có sự phân biệt giữa sở hữu có thời hạn và sở hữu lâu dài.
Chọn địa điểm mua bán căn hộ officetel như thế nào?
Với những tiện ích mà căn hộ officetel mang tới, nhiều người thường vội vàng quyết định lựa chọn theo lời chào mới của môi giới. Điều này kéo theo việc không rõ ràng về pháp lý của căn hộ officetel kèm những bất lợi trong quá trình sở hữu. Để hạn chế điều này, bạn nên chọn mua trên các trang mua bán nhà đất uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lách luật mua nhà ở xã hội chịu rủi ro gì?
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại?
- Nhà ở xã hội có cho thuê lại được không?
Câu hỏi thường gặp:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Luật đất đai về officetel năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về lệ phí cấp lại sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
– Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
– Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.
– Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
– Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liên quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn bản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
– Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
– Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
– Yêu cầu bên cho thuê mua giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng; làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi kết thúc thời hạn thuê mua.
– Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
– Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình gây ra.
– Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
– Có quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng kể từ thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.