Ly thân không phải sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ chồng. Đây được hiểu là trạng thái hai vợ chồng không còn sống chung với nhau do không còn tình cảm và cũng chưa thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định. Ly thân có cần ra tòa không theo quy định năm 2022? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Ly thân có cần ra tòa không?
Hiện nay, pháp luật chưa đặt ra khái niệm như thế nào là ly thân. Tuy nhiên, có thể hiểu ly thân là việc vợ chồng không còn chung sống cùng nhau, mỗi người có một cuộc sống riêng nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn.
Các văn bản pháp luật hiện hành không thừa nhận vấn đề ly thân, do đó cần phải hiểu đây không phải là một thuật ngữ pháp lý. Vì vậy hiện nay cũng không có quy định về thủ tục ly thân, không yêu cầu các bên phải ra tòa khi ly thân.
Mục đích của ly thân là giảm bớt những mâu thuẫn, những xung đột gay gắt đến mức không thể điều hòa giữa vợ, chồng ở thời điểm hiện tại, tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Đây là khoảng thời gian, vợ chồng nhìn nhận lại mối quan hệ hôn nhân một cách nghiêm túc, xem xét có thể tha thứ, thấu hiểu cho nhau và tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa hay không.
Nếu sau thời gian ly thân, hai bên vẫn không hoà giải được mối quan hệ thì các bên có thể xin ly hôn.
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng khi ly thân
Khi ly thân, vợ chồng chưa làm đơn xin ly hôn ra tòa án và tòa án chưa ra bản án hay quyết định ly hôn nên ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Vì vậy, vợ chồng ly thân thì không được coi là đã ly hôn, giữa 2 người vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng. Quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt bằng bản án hoặc quyết định của Toà án khi thực hiện thủ tục ly hôn (theo yêu cầu của một bên hoặc do hai bên thoả thuận với nhau).
Đồng thời, họ vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với con cái và tài sản chung. Việc một hoặc hai bên ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác trong thời gian ly thân là hành vi vi phạm pháp luật.
Theo Điều 182 của Bộ luật hình sự năm 2015 trường hợp đã có gia đình, hôn nhân hợp pháp nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, hoặc người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Quyền của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Được bảo vệ quyền về nhân thân.
– Bình đẳng với nhau, có quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, khi thực hiện các quyền của công dân.
– Được thoả thuận chọn nơi cư trú.
– Được đối phương tôn trọng, gìn giữ và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, chia sẻ và cùng thực hiện các công việc trong gia đình.
– Sống chung với nhau trừ trường hợp có thoả thuận hoặc có lý do khác (nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…);
– Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Quyền với tài sản chung vợ chồng
Mặc dù ly thân (không sống chung với nhau nữa) nhưng quan hệ hôn nhân giữa 02 người vẫn được pháp luật công nhận. Do đó, vợ chồng vẫn có quyền ngang nhau trong việc định đoạt, sử dụng tài sản chung.
Đồng thời, dù ly thân, vợ chồng cũng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản khi cùng thực hiện hoặc khi một trong hai người thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình…
Quyền, nghĩa vụ với con cái
– Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục con.
– Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.
– Không được phân biệt đối xử giữa các con, không được bắt con phải làm việc nặng quá sức, không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái pháp luật…
Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con không?
Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột; giữa vợ và chồng.
Căn cứ quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con
Như vậy, việc yêu cầu cấp dưỡng chỉ xảy ra giữa cha, mẹ và con trong trường hợp:
– Cha mẹ không sống chung với con;
– Sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Đồng thời, cha mẹ chỉ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.
Do đó, khi không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha, mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mặt khác, theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sau khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho co.
Như vậy, có thể thấy, chỉ cần cha, mẹ không sống chung với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình thì đều phải cấp dưỡng nên dù ly hôn hay ly thân thì chỉ cần không sống cùng con đều phải thực hiện cấp dưỡng trong các trường hợp trên.
Khi đó, việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về “Ly thân có cần ra tòa không theo quy định năm 2022?” của Luật sư X. Chúng tôi mong rằng những thông tin chúng tôi mang đến có thể giúp bạn vận dụng trong công việc và cuộc sống.
Để được cung cấp thêm thông tin về các lĩnh vực khác như: tra cứu thông tin quy hoạch ,công chứng ủy quyền tại nhà, giải thể công ty cổ phần, hợp pháp hóa lãnh sự, …của luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không thừa nhận chế định ly thân nên vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp, đang trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn phải tuân thủ quy định về chế độ tài sản của vợ chồng.
– Nếu người mất để lại di chúc thì những người được chỉ định trong di chúc (bao gồm vợ/chồng) sẽ là người được hưởng di sản.
– Nếu không để lại di chúc thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thừa kế hàng thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó, người thừa kế sẽ gồm vợ/chồng vì hôn nhân vẫn tồn tại về mặt pháp lý.
Theo Điều 71 Luật hôn nhân gia đình 2014, pháp luật về hôn nhân gia đình ghi nhận khi ly thân, vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng hai con. Không bên nào có quyền ngăn cản bên còn lại gặp con và chăm sóc con. Trường hợp chồng và gia đình chồng không cho thăm gặp con, họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định