Thưa luật sư, vợ chồng tôi cưới nhau đã được 5 năm nhưng vẫn chưa có con với nhau, mặc dù đã đi thăm khám ở nhiều nơi và sử dụng nhiều biện pháp nhưng mà tôi cũng không thể mang thai được. Em gái của bạn tôi ở quê mới lên Hà Nội để tìm việc thì có lên nhà tôi để xin làm giúp việc vì gia đình tôi có mẹ già và vợ chồng tôi lịch khá bận nên mẹ chồng tôi đã khuyên bé đó mang thai hộ cho vợ chồng tôi. Vì nể bạn nên mới đầu tôi cũng gạt đi với lại bạn đó mới 20 tuổi chưa có gia đình. Nhưng mẹ chồng tôi kiên quyết bắt tôi đồng ý và bạn đó cũng đồng ý. Tôi vẫn còn băn khoăn, luật sư có thể tư vấn cho tôi trường hợp của tôi thì có được mang thai hộ không? Mang thai hộ có hợp pháp không? Các điều kiện về mang thai hộ như thế nào? Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Mang thai hộ có hợp pháp không? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Mang thai hộ là gì?
– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một thủ tục được pháp luật ghi nhận nhằm tạo điều kiện cho cặp vợ chồng không thể sinh con mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ sinh sản có thể có con bằng hình thức nhờ người khác mang thai hộ.
– Tại luật hôn nhân gia đình có quy định về việc cho phép việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
– Hiện nay, pháp luật hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Do đó, để đảm bảo việc thực hiện thủ tục mang thai hộ của bản thân phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích của mình khi thực hiện thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được pháp luật bảo vệ thì bạn nên tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật trước khi thực hiện thủ tục này.
Mang thai hộ có hợp pháp không?
Điều kiện cụ thể khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Thỏa thuận giữa hai bên về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
+ Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
+ Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
+ Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
– Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
– Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ
– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
– Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
=>Cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại như vậy nếu mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đúng theo các điều kiện trên thì mang thai hộ sẽ hợp pháp.
Thủ tục nhờ mang thai hộ
Các cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến 3 bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện với các loại giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ (theo mẫu)
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của người mang thai hộ (theo mẫu)
- Bản cam đoan chưa mang thai hộ lần nào của người mang thai hộ
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ do UBND cấp phường/xã nơi thường trú xác nhận
- Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ về việc người vợ có bệnh lý nếu mang thai sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tính mạng của người mẹ, thai nhi hoặc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
- Bản xác nhận của cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật nhờ mang thai hộ đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng các quy định đối với người nhận phôi
- Bản xác nhận của UBND cấp phường/xã hoặc bản cam kết của người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ tự chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho vợ mang thai hộ
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định (theo mẫu) phải có công chứng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bệnh viện nhận được hồ sơ phải có kế hoạch để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thực hiện được thì bệnh viện phải trả lời bằng văn bản và nên rõ lý do.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Mang thai hộ có hợp pháp không”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; thành lập công ty tnhh thay đổi người đứng tên sổ đỏ tư vấn đặt cọc đất ;mẫu đặt cọc mua bán nhà đất; giải thể công ty cổ phần; Thủ tục tách hộ khẩu, Thủ tục cấp sổ đỏ, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp, trong buôn bán đất đai,…, của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản có những gì?
- Thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định như thế nào?
- Chuyển nhượng, tặng cho qsdđ chỉ qua giấy viết tay có được không?
Câu hỏi thường gặp:
– Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ.
– Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự.
Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.
Trong trường hợp phát hiện các vụ việc liên quan đến hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại, cơ quan điều tra ngay từ đầu phải thu thập chứng cứ nhanh, chính xác như: xác định nhân thân, mối quan hệ giữa người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ và người đứng ra tổ chức; yêu cầu các cơ quan y tế cung cấp đầy đủ hồ sơ, thủ tục trước khi các bên làm thủ tục mang thai hộ; trưng cầu giám định ADN giữa đứa bé và các bên. Đặc biệt, loại tội phạm này thường giao dịch qua mạng xã hội nên cần nhanh chóng truy xuất dữ liệu, tránh tình trạng các đối tượng xóa tài khoản và các thông tin cần thiết cho quá trình điều tra. Người có nhu cầu mang thai hộ cũng phải tìm hiểu thật kỹ về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động này, luôn tỉnh táo để không bị các đối tượng lợi dụng, lừa đảo nhằm trục lợi.