Mất giấy xác nhận độc thân phải làm như thế nào?

bởi Luật Sư X
Mất giấy xác nhận độc thân phải làm như thế nào?

Mất giấy xác nhận độc thân, tình trạng quan hệ là rất phổ biến. Việc mất giấy tờ này kéo theo nhiều hệ lụy khi công dân gặp khó khăn khi tiếp tục xin cấp. Đối với trường hợp như thế này thì phải làm như thế nào? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu các nội dung xoay quanh vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?

Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là việc một cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn… khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng…

Trong những trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân; khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ; chồng trong giao dịch… thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

Các trường hợp mất giấy xác nhận tình trạng độc thân

Một số trường hợp mất giấy xác nhận độc thân như:

  • Xin xác nhận độc thân để kết hôn tại nước ngoài nhưng sau đó không dùng đến, làm mất;
  • Xin xác nhận độc thân nhưng không tiến tới hôn nhân;
  • Xin xác nhận độc thân nhưng bị thất lạc;
  • Xác nhận độc thân bị hết hạn;
  • ….

Khi không có bản gốc xác nhận độc thân thì sẽ rất dễ bị từ chối cấp lại vì không có gì đảm bảo rằng công dân chưa sử dụng đến tờ giấy này nhằm mục đích trước đó đã xin.

Thủ tục xin xác nhận độc thân khi làm mất

Các giấy tờ cần chuẩn bị

Trên lý thuyết; việc xin giấy xác nhận độc thân sẽ cần công dân xuất trình những loại giấy tờ:

  • Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Bản cam kết xin cấp giấy xác nhận tình trạng quan hệ (tự soạn thảo) và có chứng thực chữ ký ở phường, xã;
  • Giấy tờ khác…

Đối với những trường hợp đã tách; chuyển thường trú đi nhiều nơi thì sẽ buộc phải xin xác nhận tại tất cả những địa phương đã từng ở.

Ngoài ra; đối với trường hợp phức tạp như mất giấy xác nhận độc thân mà trước đó đã từng xin cấp thì hiện nay Bộ Tư pháp đã hướng dẫn tại Thông tư 04/2020/TT-BTP; tại điêu 12 như sau:

  • Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây; thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
  • Trường hợp không xác minh được; không nhận được kết quả xác minh; thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

Các bước thực hiện

Bước 1: Quay trở về xã; phường nơi đã từng xin xác nhận và trình bày hoàn cảnh

Bước 2: Cán bộ tư pháp xã xác nhận yêu cầu và xác minh tới nơi dự định kết hôn trước đây để xác minh.

Bước 3: Nếu không xác minh được thì cán bộ yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân và cấp giấy xác nhận mới.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liện hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ  0833102102

Câu hỏi thường gặp

Giấy xác nhận tình trạng độc thân có giá trị bao lâu?

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015 NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy này được sử dụng tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài để kết hôn; sử dụng vào mục đích khác. Theo đó, nếu mục đích sử dụng khác với mục đích ghi trong Giấy thì Giấy này không có giá trị.

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
– Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra; nếu công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.

Theo quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hộ trừ các trường hợp sau đây:
 Đăng ký kết hôn
– Đăng ký lại việc kết hôn
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Như vậy, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền; nhờ người khác đi làm thay được.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm