Chào luật sư, tôi có một vài thắc mắc muốn hỏi luật sư. Tôi năm nay ngoài 50 tuổi, vì có bệnh nên tôi lo ngại có thể ra đi bắt cứ lúc nào. Hiện tại tôi muốn viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của tôi cho vợ. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa biết nên viết viết di chúc như thế nào để hợp pháp và không bị vô hiệu. Do đó, luật sư có thể hướng dẫn tôi viết mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ được không ạ. Rất cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc của mình, hãy theo dõi bài viết Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ chi tiết dưới đây của chúng tôi để nắm rõ hơn nhé.
Căn cứ pháp lý
Chồng tự lập di chúc có phải hỏi ý kiến vợ không?
Điều 625 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lập di chúc như sau:
“Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.“
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.“
Như vậy, một người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự có thể tự lập di chúc để quyết định phân chia phần tài sản thừa kế của mình sau khi chết mà không cần sự cho phép hay xin ý kiến của vợ chồng, con cái hoặc người nào khác.
Cách lập di chúc như thế nào?
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, di chúc có hai hình thức thể hiện:
– Phải lập thành văn bản: không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.
– Chỉ khi không thể lập thành văn bản mới sử dụng di chúc miệng
Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có thời hạn trong vòng 03 tháng. Nếu sau 03 tháng kể từ thời điểm lập mà người đó vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì bị mặc nhiên bị hủy bỏ.
Ngoài ra, các điều kiện về hình thức di chúc dưới đây cũng phải đảm bảo:
– Nội dung phải có: Ngày, tháng, năm lập; Họ, tên và nơi cư trú của người lập, người được nhận di sản; Di sản để lại và nơi có di sản…
– Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
– Phải được đánh số trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
– Nếu có tẩy xóa thì người lập di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Di chúc thế nào được coi là hợp pháp?
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Theo đó, một di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện nêu trên.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào?
Di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.“
Tải xuống mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ
Hướng dẫn cách điền mẫu di chúc để lại tài sản cho vợ
Về thông tin của người lập di chúc: Cần điền đầy đủ họ và tên, ngày sinh, giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú của chồng.
Về thông tin tài sản được định đoạt trong di chúc: Điền thông tin tài sản MUỐN ĐỂ LẠI CHO VỢ
- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành, … Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….
- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…
Về thông tin của người được hưởng di sản và phần di sản được hưởng: Người chồng di chúc cần điền thông tin về nhân thân của người vợ, trong đó cần thiết phải nêu ra các giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, cũng như phần di sản mà người đó được hưởng.
Kết thúc bản di chúc, người lập di chúc ký và ghi rõ họ tên. Người làm chứng xác nhận về việc lập di chúc và ký, ghi rõ họ tên để làm căn cứ.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ chi tiết năm 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Lập di chúc bằng cách ghi âm có hợp pháp không năm 2022?
- Giả chữ ký trong di chúc bị xử lý thế nào?
- Di chúc chung vợ chồng có hiệu lực khi nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi có đủ điều kiện theo quy định.
Tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
Như vậy, trường hợp người chồng minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong khi lập di chúc thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác theo các quy định nêu trên.
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.“
Theo đó, người lập di chúc có thể để lại tài sản cho bất kỳ ai theo quyền được quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không cho phép người lập di chúc còn quyền quyết định hoàn toàn đối với phần di sản của mình trong một số trường hợp. Pháp luật dân sự đã bảo vệ những người thân của người để lại di sản thừa kế bằng quy định cho họ hưởng hai phần ba suất một người thừa kế trong trường hợp họ không được người lập di chúc chia cho di sản hoặc cho ít hơn hai phần ba suất.
Như vậy, một người có thể để lại toàn bộ tài sản cho người ngoài và toàn bộ tài sản này thuộc về họ trong trường hợp không có các đối tường thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu trên, tức là người lập di chúc không có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Bởi di chúc là ý nguyện của người đã mất để lại tài sản nên họ có các quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Tuy nhiên, Điều 644 Bộ Luật dân sự 2015 quy định có 06 nhóm đối tượng sau đây, dù không có tên trong di chúc vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng di sản thừa kế. Cụ thể là:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản;
– Cha của người để lại di sản;
– Mẹ của người để lại di sản;
– Vợ của người để lại di sản;
– Chồng của người để lại di sản;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản
Theo đó, dù không được để lại tài sản thì những người này vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, các trường hợp này sẽ không được áp dụng đối với những người từ chối việc nhận di sản thừa kế, những người không được hưởng di sản thừa kế như:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.