Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp mới 2022

bởi Đinh Tùng
Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành

Xin chào tôi tên là Mai Hoa, tôi là một người hành nghề tự do nên không am hiểu lắm về các quy định liên quan tới hạn mức đất nông nghiệp. Tôi muốn tìm hiểu thêm thông tin về mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp, mẫu đơn này sẽ gồm những nội dung gì. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi vấn đề viết mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Khi nào cần dùng Đơn cam kết?

Cam kết có thể hiểu là hành vi pháp lý đơn, do một bên cam kết hoặc là sự thỏa thuận hai bên với nhau cam kết về một vấn đề. Trong đó, nội dung cam kết thể hiện sự tự ràng buộc của người viết cam kết với điều khoản đã cam kết.

Một số trường hợp khác, người có quyền đưa ra yêu cầu buộc người cam kết phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ dân sự và nêu rõ trách nhiệm bồi thường nếu vi phạm cam kết hoặc gây thiệt hại.

Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành
Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành

Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp theo pháp luật hiện hành

Theo Điều 129 Luật đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau :

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành

Mời bạn tham khảo mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp của Luật sư X dưới đây:

Quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo pháp luật hiện hành

Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 thì Hạn mức đặt ra đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất.

Căn cứ Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối

Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm

Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất rừng sản xuất là rừng trồng

Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Chú ý:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu đơn cam kết hạn mức đất nông nghiệp theo quy định hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan đến vấn đề đất đai và nhà ở như: Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, cấp lại sổ đỏ mới, đơn xin trích lục hồ sơ nhà đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, mức bồi thường thu hồi đất, giá đất đền bù giải tỏa,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Ý nghĩa của việc quy định hạn mức đất nông nghiệp như thế nào?

Việc quy định hạn mức đất vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội, bởi vì:
Thứ nhất, để đảm bảo cho người sản xuất có đất để sản xuất khi có nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ, tập trung đất đai với mục đích đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở nông thôn, việc quy định hạn mức đất là hết sức cần thiết trong cư chế thị trường tạo ra sự cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội;
Thứ hai, việc quy định hạn mức đất hợp lý cho phép tích tụ, tập trung đất đai phù hợp, khuyến khích những người lao động làm giàu chính đang trong phạm vi hạn mức đất mà Nhà nước cho phép sử dụng;
Thứ ba, việc cho phép tích tụ, tập trụng đất đai trong hạn mức hoặc có thể thuê ngoài hạn mức sẽ khuyến khích mô hình kinh tế trang trại phát triển, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.

Tại sao Nhà nước quy định hạn mức đất nông nghiệp?

Việc Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là bởi:
+ Việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp có tác động tích cực đến đời sống kinh tế ở nông thôn, nó bảo đảm cho người nông dân có đất đai để sản xuất, thực hiện được chính sách của Đảng và nhà nước ta là người cày có ruộng.
+ Quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thậm chí còn mang một số chính trị to lớn: Giải quyết hợp lý chính sách hạn mức, chúng ta vừa thúc đẩy được kinh tế nông thôn phát triển vừa bảo đảm được ổn định xã hội.
+ Việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ tốt các mục tiêu, kinh tế, xã hội do nhà nước đề ra.
+ Quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo cho người làm nông nghiệp có đất để sản xuất và nhằm khắc phục tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp, sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
+ Việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn xuất phát từ những nguyên nhân như tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp ở nông thôn, môi trường quan giữa ruộng đất – dân số – lao động trở nên hết sức căng thẳng. Đa số nông dân, thu nhập của họ chỉ đủ trang trải cho những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, không có khả năng đầu tư thêm cho sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn và cũng không có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực khác, bởi vậy việc áp dụng chính sách này là cần thiết.

Quy định về hạn mức sử dụng đối với đất nông nghiệp trong những trường hợp đặc thù như nào?

Thứ nhất, đối với nhóm đất chưa sử dụng như đất trống, đất mặt nước và đồi núi trọc
Trong trường hợp theo quy hoạch các loại đất này được đưa vào sử dụng để sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản thì việc xác định hạn mức sử dụng sẽ thực hiện theo hạn mức của loại đất mà nhóm đất này được đưa vào sử dụng.
Lưu ý: Trong trường hợp này, hạn mức sử dụng đất sẽ không được tính vào hạn mức Nhà nước giao đất đối với các loại đất cho hộ gia đình và cá nhân.
Thứ hai, đối với các loại đất nông nghiệp như đất trồng rừng, trồng cây lâu năm, hằng năm, làm muối, nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng đệm của rừng đặc dụng hạn mức sử dụng đất cũng được xác định như với trường hợp ở các khu vực thông thường khác mà pháp luật đã quy định.  
Thứ ba, với trường hợp cá nhân hay hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp  nằm ngoài cấp xã nơi đăng ký thường trú thì về mặt nguyên tắc, hộ gia đình, cá nhân đó vẫn được tiếp tục sử dụng những diện tích đất này. Trong trường hợp đất nông nghiệp này được giao không thu tiền sử dụng đất thì sẽ được tính vào hạn mức sử dụng đối với loại đất tương ứng theo quy định của pháp luật. 
Thứ tư, đối với trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp với phần diện tích nhận được thông qua các hình thức nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng hay thuê, thuê lại, nhận góp vốn hay nhận khoán, được Nhà nước cho thuê thì những diện tích này sẽ không nằm trong hạn mức sử dụng đất. 
Lưu ý: Đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất thì theo quy định của pháp luật, diện tích mỗi hộ gia đình hay cá nhân được nhận giới hạn không quá 10 lần hạn mức sử dụng đối với loại đất nông nghiệp tương ứng được nhận. 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm