Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật

bởi Đinh Tùng
Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật

Xin chào tôi tên là Trang, tôi và chồng cũ đã ly hôn hơn một năm nay. Con của chúng tôi thì tôi đang có quyền nuôi cháu, tuy nhiên do ảnh hưởng dịch bệnh khiến tôi không có thu nhập, điều kiện sống vô cùng khó khăn. Giờ đây tôi muốn nhường quyền nuôi con lại cho bố cháu, nhưng không biết cách làm mẫu đơn nhường quyền nuôi con ra sao. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LSX. Để giải đáp thắc mắc “Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Căn cứ pháp lý

Đơn nhường quyền nuôi con là gì?

Trước hết, cần hiểu về nhường quyền nuôi con trong hôn nhân gia đình thuộc trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con. Theo khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi chủ thể thuộc một trong các căn cứ:

Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”

Vậy đơn nhường quyền nuôi con là gì?

Đơn nhường quyền nuôi con là hình thức văn bản được quy định bởi pháp luật về trường hợp vợ chồng ly hôn sử dụng đơn này để thể hiện và đáp ứng mong muốn nhường quyền nuôi con cho người vợ/chồng.

Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật

Mời bạn tham khảo mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật của Luật sư X dưới đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Hướng dẫn điền mẫu đơn nhường quyền nuôi con

Phần 1: Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết;

Tại mục “Kính gửi”, người soạn đơn ghi rõ các thông tin của Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết.

Bên cạnh quy tắc xác định thẩm quyền trên, khi điền mẫu đơn nhượng quyền nuôi con cũng cần có những lưu ý đến thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như:

– Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc trong trường hợp tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Tòa án nhân dân cấp Quận/Huyện là nơi mà 1 trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại điểm I khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Phần 2: Thông tin của người có mong muốn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con và người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi con. Trong vấn đề này, người làm đơn cần trình bày rõ các thông tin cơ bản trong mẫu đơn nhường quyền nuôi con như sau:

– Thông tin về họ và tên (Thông tin này được viết bằng chữ in hoa, có dấu);

– Thông tin về ngày tháng năm sinh;

– Thông tin về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (ghi rõ ngày cấp, nơi cấp);

– Thông tin về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

– Thông tin nơi ở hiện tại;

– Số điện thoại liên hệ; …”

Người làm đơn cần điền đầy đủ thông tin đối với các vấn đề trên để đáp ứng được các yêu cầu của mẫu đơn nhượng quyền nuôi con.

Phần 3: Thông tin bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vấn đề quyền nuôi con sau ly hôn. Người yêu cầu cần cung cấp cụ thể các thông tin sau đây về bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết tranh chấp về vấn đề ai là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn trong mẫu đơn nhường quyền nuôi con.

– Số bản án, quyết định.

– Nội dung giải quyết về quyền nuôi con khi ly hôn. Ví dụ như sau: “Cháu X là con chung, theo bản án này, cháu X là con chung của cả hai vợ chồng được giao cho bố là anh A trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng”

Phần 4: Thông tin về việc hiện con đang được ai nuôi và chăm sóc con trực tiếp.

– Người làm mẫu đơn nhường quyền nuôi con cần cung cấp thông tin hiện con đang ở với ai.

– Bên cạnh đó cần cung cấp thông tin về chỗ ở hiện tại của con: Các thông tin như Hộ khẩu thường trú, tạm trú, số điện thoại của người trực tiếp nuôi dưỡng con (nếu có).

Phần 5: Đây là phần quan trọng đó là nêu ra thông tin về yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

– Lý do thay đổi quyền nuôi con:

+ Trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận về việc thay đổi quyền nuôi con nhưng dựa trên cơ sở quyền và lợi ích hợp pháp của con;

+ Trường hợp có những căn cứ, chứng cứ cho rằng người đang trực tiếp nuôi con hiện không còn đủ điều kiện để nuôi con.

– Yêu cầu về ý chí thay đổi quyền nuôi con:

Người yêu cầu cần ghi cụ thể mong muốn, nguyện vọng của mình. Ví dụ có thể ghi “Với những lý do trên, tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung là cháu A”

Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật
Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật

Cha mẹ có được yêu cầu thay đổi người nuôi con hay không?

Theo quy định, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho một trong hai người nuôi con. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều người đã giành được quyền nuôi con nhưng trong quá trình sống chung với con, nhiều quyền lợi của con không được bảo đảm.

Vì tiên liệu được trường hợp này, khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn gồm:

– Cha, mẹ có thỏa thuận.

– Người nuôi con không còn đủ điều kiện để chăm sóc, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Căn cứ vào nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Đặc biệt, nhiều trường hợp cha, mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa có thể giao con cho người giám hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Như vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp, sẽ ấn định người chăm sóc, nuôi dưỡng con cố định mà trong quá trình sống chung với con, nếu có các căn cứ nêu trên thì quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể thay đổi.

Thậm chí, có trường hợp cả cha và cả mẹ đều không thể giành được quyền nuôi con.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẫu đơn nhường quyền nuôi con theo quy định pháp luật”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về các thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi chưa có lời giải đáp như: muốn giải thể công ty thì làm như thế nào, cấp lại sổ đỏ mới, quy định tạm ngừng kinh doanh, tra số mã số thuế cá nhân,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể và chi tiết.

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Không đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?

Tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi hai người nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn, chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nhưng nếu có con chung thì vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con cái như khi có đăng ký kết hôn.
Bởi vậy khi hai người không chung sống với nhau nữa thì cha, mẹ vẫn phải thực hiện quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Lúc này, quyền nuôi con được phân định dựa theo nguyên tắc thỏa thuận. Theo đó, người được nuôi con phải chứng minh được bản thân sẽ cung cấp môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con.
Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ dựa vào quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt thì quyền nuôi con được quy định như sau:
– Con từ đủ 07 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc con.

Trường hợp nào cha mẹ đều không có quyền nuôi con sau ly hôn?

Các trường hợp con sẽ không ở với cha hoặc không ở với mẹ gồm:
– Cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con.
– Cha, mẹ không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
Người giám hộ phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 49 Bộ luật Dân sự sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt, có đầy đủ các điều kiện để thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ không sống cùng cha, mẹ sau khi ly hôn.
– Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không phải người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản người khác như Cố ý gây thương tích, Trộm cắp tài sản…
– Không phải người bị Tòa án hạn chế quyền với con chưa thành niên

Lấy ý kiến của con khi cha mẹ ly hôn giành quyền nuôi con như thế nào?

Khi vợ, chồng không thỏa thuận được việc nuôi con thì điều này sẽ do Tòa án quyết định. Theo đó, Thẩm phán phụ trách phiên tòa giải quyết ly hôn là người có thẩm quyền lấy ý kiến trẻ từ đủ 07 tuổi về việc muốn sống với bố hay mẹ.
Khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định, việc lấy ý kiến của trẻ phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của trẻ; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ. Đặc biệt, việc lấy ý kiến phải đảm bảo giữ bí mật cá nhân của trẻ.
Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC của Tòa án nhân dân tối cao cũng hướng dẫn về quy định nêu trên như sau: Phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em; đồng thời, căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của trẻ để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm