Tình hình kinh tế – xã hội ngày càng phát triển kéo theo giá trị vật chất ngày càng tăng cao. Vì vậy, xảy ra nhiều tranh chấp, trong đó có tranh chấp về thừa kế bất động sản. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn, bất hòa giữa các thành viên trong gia đình. Do có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, chủ thể dữ liệu sẽ phải khởi kiện và nộp lên tòa án để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Vậy, hình thức khởi kiện tranh chấp thừa kế tài sản như thế nào cho phù hợp với quy định của pháp luật? mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế ra sao? Cùng LSX tìm hiểu nhé
Mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế
Quyền thừa kế tài sản là một trong những quyền pháp lý cơ bản của mọi cá nhân, nhưng trên thực tế, tranh chấp thừa kế phát sinh do nhiều nguyên nhân, mục đích khác nhau. Khi đó, đơn khởi kiện là văn bản chính thức do người viết đơn khởi kiện gửi đến tòa án để khởi kiện giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật.
Mời bạn tham khảo mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai và cách viết của chúng tôi hiện nay nhé.
Mời bạn xem thêm: mẫu đơn xin nghỉ việc dài hạn được cập nhật mới hiện nay theo quy định pháp luật.
Cách viết đơn khởi kiện tranh chấp đất thừa kế như sau:
- Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……)
- Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, là tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ tòa án nhân dân cấp tỉnh nào. Tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại (khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
- Ghi thông tin người khởi kiện, người bị kiện và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Nếu người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó
- Nội dung khởi kiện: Trình bày lại sự việc dẫn đến tranh chấp thừa kế (tài sản thừa kế là gì, do ai để lại, có di chúc hay không, lý do dẫn đến tranh chấp,…), Quyền lợi của người khởi kiện bị xâm phạm như thế nào.
- Yêu cầu khởi kiện (yêu cầu phân chia di sản theo đúng quy định của pháp luật)
- Danh mục tài liệu chứng cứ: Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.
- Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Chính quyền địa phương hòa giải không thành thì có được phép khởi kiện ra tòa để được giải quyết không?
Hòa giải tranh chấp tại chính quyền địa phương là thủ tục bắt buộc đối với các loại tranh chấp đất đai hiện nay. Vì rất nhiều lý do mà khi Chính quyền địa phương hòa giải không thành, không hòa giải được tranh chấp, khi này các chủ thể có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; - Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Theo đó tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất nếu hòa giải tại địa phương không thành thì được phép nộp đơn khởi kiện ra tòa để được giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế file word”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý, soạn thảo đơn từ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới năm 2023
- Mức xử phạt nguội lỗi vượt đèn đỏ theo quy định pháp luật
- Rẽ phải khi đèn đỏ, phạt đến 2 triệu!
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:
Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Do đó, tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất có thể bỏ qua bước hòa giải tại địa phương mà để khởi kiện vụ án ra tòa.
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Theo đó, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành nếu cá nhân nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân huyện thì UBND huyện sẽ thụ lý và giải quyết.