Đất đai, như một loại tài sản có giá trị lớn, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Nguyên nhân cho sự gia tăng về tranh chấp đất đai có thể dấn thân từ nhiều yếu tố khác nhau. Tăng dân số, sự phát triển kinh tế, và sự biến đổi trong nhu cầu sử dụng đất đã đẩy giá trị của nó lên cao. Điều này làm cho việc sở hữu và quản lý đất trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Điều này cũng tạo ra môi trường thích hợp cho các xung đột liên quan đến đất đai, từ tranh chấp về biên giới đến việc tranh chấp quyền sở hữu. Tải ngay mẫu Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại bài viết sau.
Các loại tranh chấp đất đai điểm hình
Tranh chấp đất đai là một thách thức phức tạp đòi hỏi sự quản lý một cách công bằng và hiệu quả để đảm bảo sự hòa bình và ổn định trong cộng đồng. Một trong những cách phổ biến để giải quyết tranh chấp đất đai là thông qua hệ thống pháp luật. Tòa án có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định cuối cùng về quyền sở hữu đất đai và các tranh chấp liên quan.
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất với các bên khác. Tranh chấp đất đai mang phạm vi rất rộng. Cụ thể có thể kể đến các dạng tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
– Tranh chấp đòi lại đất: Đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
Tranh chấp liên quan đến đất
– Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Việc xác định các dạng tranh chấp đất đai này có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giải quyết: Cụ thể sẽ giúp người dân nắm rõ được hồ sơ, quy trình giải quyết khi xảy ra tranh chấp đất đai. Và các cán bộ, cơ quan có thẩm quyền xem xét tiếp nhận hồ sơ để tiến hành giải quyết theo đúng trình tự tranh chấp đất đai.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai thường cần sự can thiệp của hệ thống pháp luật để giải quyết, và quy trình này có thể bao gồm tòa án, hòa giải, đàm phán, hoặc các biện pháp khác để xác định quyền và lợi ích của các bên liên quan. Trong một số trường hợp, tranh chấp đất đai có thể gây ra căng thẳng và mất bình yên trong cộng đồng, vì vậy quản lý chúng một cách công bằng và hiệu quả rất quan trọng. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai chuẩn pháp lý
Một đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai là một văn bản mà một bên trong cuộc tranh chấp về đất đai gửi đến một cơ quan hòa giải hoặc một bên liên quan khác để yêu cầu việc giải quyết tranh chấp thông qua quá trình hòa giải. Thông qua đơn này, bên gửi đề nghị rằng các bên liên quan nên hợp tác để tìm kiếm một giải pháp hòa bình và hợp lý cho vấn đề tranh chấp về đất đai, thay vì đưa vụ việc ra tòa án hoặc thực hiện các biện pháp khác để giải quyết tranh chấp.
Những lưu ý phải nắm rõ khi hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình mà các bên có tranh chấp liên quan đến đất đai tiến hành để giải quyết vấn đề thông qua sự can thiệp của một bên thứ ba, người được gọi là người hòa giải. Mục tiêu chính của quá trình hòa giải là thỏa thuận đạt được một giải pháp hợp lý và chấp nhận được cho cả hai bên, thay vì phải đưa vụ việc ra tòa án hoặc áp dụng các biện pháp khác để giải quyết tranh chấp. Khi hòa giải tranh chấp đất đai cần lưu ý
1. Theo Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất là bắt buộc, nếu không hòa giải sẽ không thể khởi kiện hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.
2. Hội đồng hòa giải chỉ đưa ra hướng dẫn, giúp đỡ các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn và không có quyền quyết định ai đúng, ai sai.
3. UBND cấp xã phải tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Theo Khoản 4 Điều 202 Luật Đất đai 2013, kết quả hòa giải là hòa giải thành hoặc hòa giải không thành. Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp.
5. Nếu hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới của thửa đất, thay đổi về người sử dụng đất thì UBND xã, phường, thị trấn tổ chức hòa giải phải gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng).
6. Căn cứ Khoản 3 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các bên có quyền thay đổi ý kiến của mình:
Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản với nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hoà giải ở cơ sở quy định như sau:
Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 202 Luật Đất đai 2013:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình;
– Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.